[TỔNG HỢP] Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12 Đầy Đủ

Bài viết dưới đây Thuonghieuviet chia sẻ tới bạn đọc về Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Nội Dung Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12

Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12

 Các nội dung chính có trong sơ đồ

  • Bài 1: Trình bày định nghĩa về cấu tạo của hạt nhân, các loại phản ứng hạt nhân, lực liên kế và lực hạt nhân.
  • Bài 2: Trình bày khái niệm và định luật phóng xạ, các dạng phóng xạ cũng như các định luật bảo toàn khác liên quan.
  • Bài 3: Trình bày khái niệm và đặc điểm phân loại của phản ứng phân hạch và phản ứng nhiệt hạch. Các dạng năng lượng và các điều kiện, công thức khác có liên quan.

Kiến Thức Liên Quan – Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12

Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12

Giới thiệu về hạt nhân nguyên tử

Hạt nhân nguyên tử là phần trung tâm của một nguyên tử, bao gồm các proton và neutron liên kết với nhau bởi các lực hạt nhân. Hạt nhân nguyên tử có thể được phân loại theo số proton và neutron của chúng, được gọi là số nguyên tử và số khối. Ví dụ, hạt nhân của nguyên tố hydro có số nguyên tử là 1 và số khối là 1, 2 hoặc 3, tương ứng với các đồng vị hydro, deuteri và triti.

Vật lý 12 là một môn học nâng cao trong chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam, bao gồm các nội dung về hạt nhân nguyên tử, phản ứng hạt nhân, năng lượng hạt nhân và ứng dụng của năng lượng hạt nhân trong đời sống. Mục tiêu của môn học này là giúp học sinh nắm được các khái niệm cơ bản, các quy luật và các tính chất của hạt nhân nguyên tử, cũng như biết cách sử dụng các công thức tính toán liên quan đến hạt nhân nguyên tử.

Cấu tạo và kích thước của hạt nhân nguyên tử

Hạt nhân nguyên tử được cấu tạo bởi hai loại hạt cơ bản là proton và neutron. Proton có điện tích dương bằng một đơn vị điện tích cơ bản e, trong khi neutron không có điện tích. Proton và neutron có khối lượng gần bằng nhau, khoảng 1,67 x 10-27 kg. Số proton trong một hạt nhân nguyên tử xác định loại nguyên tố mà nó thuộc về, còn số neutron xác định đồng vị của nguyên tố đó.

Kích thước của hạt nhân nguyên tử được đo bằng bán kính hạt nhân R. Bán kính hạt nhân có thể được xác định bằng các phương pháp thí nghiệm khác nhau, chẳng hạn như sự phản xạ của các tia alpha hay các electron trên bề mặt của hạt nhân. 

Mô hình hạt nhân nguyên tử

Để giải thích các tính chất và hiện tượng của hạt nhân nguyên tử, các nhà vật lý đã đề xuất nhiều mô hình khác nhau, trong đó có hai mô hình quan trọng là mô hình hạt nhân bản chất và mô hình hạt nhân lớp.

Mô hình hạt nhân bản chất

Mô hình hạt nhân bản chất coi hạt nhân nguyên tử là một hệ thống các proton và neutron riêng biệt, tương tác với nhau bằng các lực hạt nhân. Lực hạt nhân là một loại lực cực mạnh, có phạm vi tác dụng rất ngắn, chỉ khoảng 10-15 m. Lực hạt nhân có hai đặc điểm chính là:

  • Lực hạt nhân là lực đối xứng, tức là nó không phân biệt proton và neutron. Lực hạt nhân giữa hai proton, hai neutron hay một proton và một neutron đều có cùng độ lớn và cùng dấu.
  • Lực hạt nhân là lực bão hòa, tức là nó chỉ phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai hạt, không phụ thuộc vào số lượng các hạt khác xung quanh. Lực hạt nhân giữa hai hạt chỉ có ý nghĩa khi khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn hoặc bằng bán kính của hạt nhân.

Mô hình hạt nhân bản chất có thể giải thích được các tính chất sau của hạt nhân nguyên tử:

  • Kích thước của hạt nhân nguyên tử:

Theo mô hình này, kích thước của hạt nhân nguyên tử được xác định bởi phạm vi tác dụng của lực hạt nhân. Do lực hạt nhân là lực bão hòa, nên kích thước của hạt nhân nguyên tử không phụ thuộc vào số proton hay neutron, mà chỉ phụ thuộc vào số khối A. Điều này phù hợp với công thức ước lượng bán kính hạt nhân R = R0 A1/3.

  • Năng lượng liên kết và ổn định của hạt nhân nguyên tử:

Theo mô hình này, năng lượng liên kết của hạt nhân nguyên tử là sự chênh lệch giữa khối lượng thực tế của hạt nhân và tổng khối lượng của các proton và neutron riêng biệt. Năng lượng liên kết càng cao, hạt nhân càng ổn định. Năng lượng liên kết của hạt nhân nguyên tử phụ thuộc vào cân bằng giữa hai loại lực hạt nhân: lực hút và lực đẩy. Lực hút là lực thu hút giữa các proton và neutron, làm cho hạt nhân nguyên tử gắn kết với nhau.

Lực đẩy là lực đẩy giữa các proton có cùng điện tích dương, làm cho hạt nhân nguyên tử bị nở ra. Khi số proton và neutron trong hạt nhân nguyên tử bằng nhau, lực hút và lực đẩy cân bằng nhau, năng lượng liên kết đạt giá trị cao nhất. Khi số proton hoặc neutron thay đổi, lực hút và lực đẩy mất cân bằng, năng lượng liên kết giảm xuống, hạt nhân nguyên tử trở nên không ổn định.

Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12

Mô hình hạt nhân lớp

Mô hình hạt nhân lớp coi hạt nhân nguyên tử là một hệ thống các proton và neutron được sắp xếp theo các lớp năng lượng khác nhau, tương tự như các electron trong vỏ nguyên tử. Mỗi lớp năng lượng có một số chỗ trống nhất định cho các proton hoặc neutron. Khi một lớp năng lượng được điền đầy các proton hoặc neutron, nó được gọi là một lớp đóng. Các proton và neutron trong một lớp đóng có năng lượng thấp và ổn định. Khi một lớp năng lượng chưa được điền đầy các proton hoặc neutron, nó được gọi là một lớp mở. Các proton và neutron trong một lớp mở có năng lượng cao và không ổn định.

Mô hình hạt nhân lớp có thể giải thích được các tính chất sau của hạt nhân nguyên tử:

  • Số nguyên tố bán phong: Theo mô hình này, số nguyên tố bán phong là các số nguyên tố có số proton hoặc số neutron bằng với số chỗ trống của một lớp năng lượng. Các số nguyên tố bán phong là 2, 8, 20, 28, 50, 82 và 126. Các nguyên tố có số proton hoặc số neutron bằng với một trong các số nguyên tố bán phong có hạt nhân nguyên tử rất ổn định.
  • Sự phân rã của các hạt nhân không ổn định: Theo mô hình này, sự phân rã của các hạt nhân không ổn định là quá trình chuyển dịch của các proton hoặc neutron từ một lớp năng lượng cao sang một lớp năng lượng thấp, để giảm thiểu năng lượng của hệ thống. Trong quá trình này, các proton hoặc neutron có thể phát ra các loại tia khác nhau, chẳng hạn như tia alpha, tia beta, tia gamma hay tia neutron. Sự phân rã của các hạt nhân không ổn định là nguồn gốc của các hiện tượng phóng xạ.

Năng lượng liên kết hạt nhân

Năng lượng liên kết hạt nhân là năng lượng cần thiết để phá vỡ một hạt nhân nguyên tử thành các proton và neutron riêng biệt. Năng lượng liên kết hạt nhân thể hiện mức độ ổn định của hạt nhân nguyên tử. Năng lượng liên kết hạt nhân có thể được tính bằng công thức sau:

E=(m−M)c2

Trong đó E là năng lượng liên kết hạt nhân, m là tổng khối lượng của các proton và neutron riêng biệt, M là khối lượng thực tế của hạt nhân nguyên tử, c là vận tốc ánh sáng trong chân không. Theo công thức này, năng lượng liên kết hạt nhân bằng sự chênh lệch giữa khối lượng thực tế và khối lượng lý thuyết của hạt nhân nguyên tử. Sự chênh lệch này được gọi là khối lượng thiếu hụt hay khối lượng phản ứng.

Năng lượng liên kết hạt nhân có thể được biểu diễn bằng đường cong năng lượng liên kết trung bình trên một nucleon (proton hoặc neutron). Đường cong này cho thấy sự thay đổi của năng lượng liên kết trung bình khi số khối A thay đổi.

ứng dụng của năng lượng hạt nhân.

Năng lượng hạt nhân là một nguồn năng lượng có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như sau:

  • Sản xuất điện:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để chuyển đổi nhiệt sinh ra từ phản ứng phân hạch hạt nhân thành điện, bằng cách sử dụng tuabin và máy phát điện. Năng lượng hạt nhân có thể cung cấp điện ổn định, sạch và hiệu quả, giảm phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch. Hiện nay, có khoảng 450 nhà máy điện hạt nhân trên thế giới, sản xuất khoảng 10% tổng điện năng tiêu thụ

  • Cải thiện cây trồng và tăng tài nguyên thế giới:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để tạo ra các đồng vị phóng xạ để đánh dấu các chất dinh dưỡng và nước trong cây trồng, giúp nghiên cứu về sinh trưởng, khả năng chịu hạn và chống bệnh của cây trồng. Ngoài ra, năng lượng hạt nhân cũng được sử dụng để tạo ra các biến đổi di truyền trong cây trồng, giúp tạo ra các giống cây mới có năng suất cao, chất lượng tốt và thích nghi với môi trường

  • Kiểm soát dịch hại:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để tiêu diệt các loài côn trùng gây hại cho cây trồng và sức khỏe con người, bằng cách sử dụng kỹ thuật phóng xạ tiêu diệt hoặc kỹ thuật sinh sản không hiệu quả. Kỹ thuật này giúp giảm thiểu việc sử dụng các hóa chất độc hại và bảo vệ môi trường

  • Bảo quản thực phẩm:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để bảo quản thực phẩm bằng cách sử dụng kỹ thuật bức xạ ion hóa. Kỹ thuật này giúp tiêu diệt các vi sinh vật gây ô nhiễm và bệnh tật trong thực phẩm, kéo dài thời gian bảo quản và duy trì chất lượng của thực phẩm

  • Tăng nguồn nước uống:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để tạo ra nguồn nước uống từ nước biển hoặc nước mặn, bằng cách sử dụng kỹ thuật khử mặn bằng nhiệt. Kỹ thuật này giúp cung cấp nguồn nước sạch cho các khu vực thiếu nước hoặc khô hạn

  • Sử dụng năng lượng hạt nhân trong y học:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý trong y học, bằng cách sử dụng các đồng vị phóng xạ và các thiết bị y tế có chứa nguồn phóng xạ. Các đồng vị phóng xạ có thể được tiêm hoặc uống vào cơ thể của bệnh nhân, sau đó được theo dõi bằng các thiết bị hiện hình để xác định chức năng và bệnh lý của các cơ quan nội tạng. Các nguồn phóng xạ cũng có thể được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách sử dụng kỹ thuật xạ trị

  • Ứng dụng công nghiệp:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để kiểm tra và đo lường các thuộc tính của các vật liệu và sản phẩm trong công nghiệp, bằng cách sử dụng các kỹ thuật bức xạ truyền qua, tán xạ ngược, đồng vị xạ đánh dấu và phổ hồng ngoại. Các kỹ thuật này giúp kiểm tra chất lượng, độ dày, độ ẩm, mật độ, độ bền và độ bám dính của các vật liệu và sản phẩm mà không làm hỏng chúng

  • Nó ít gây ô nhiễm hơn các loại năng lượng khác:

Năng lượng hạt nhân không thải ra khí nhà kính hay các chất gây ô nhiễm khác vào không khí, do đó giảm thiểu sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu. Năng lượng hạt nhân cũng tiết kiệm được diện tích đất so với các loại năng lượng tái tạo như điện gió hay điện mặt trời

  • Nó có thể được sử dụng cho các mục đích quân sự:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để tạo ra các vũ khí hạt nhân như bom nguyên tử hay bom nhiệt hạch, có sức công phá rất lớn. Năng lượng hạt nhân cũng được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các phương tiện quân sự như tàu ngầm, tàu chiến hay máy bay không người lái

  • Nó có thể được sử dụng cho các mục đích khoa học:

Năng lượng hạt nhân được sử dụng để thực hiện các nghiên cứu về vật lý hạt nhân, vũ trụ học, sinh học và y sinh. Năng lượng hạt nhân cũng được sử dụng để tạo ra các nguồn phóng xạ cho các mục đích thí nghiệm và giáo dục

Bài viết trên là những chia sẻ của Thuonghieuviet về Sơ Đồ Tư Duy Chương 7 Vật Lý 12. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn.

[TỔNG HỢP] Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11 Và Giải Đáp

Bài viết dưới đây Thuonghieuviet tổng hợp về các câu hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11 và giải đáp. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Bộ Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11 Và Giải Đáp

Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11
Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11

Câu 1. Hoa Kì có dân số đông và tăng nhanh chủ yếu là do?

A. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao.

B. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp.

C. Dân nhập cư đông.

D. Chuyển cư nội vùng.

Đáp án đúng là C. Dân số Hoa Kì tăng nhanh, phần nhiều do nhập cư, chủ yếu từ châu Âu, châu Á, Mĩ Latinh.

Câu 2.  Kiểu khí hậu phổ biến ở vùng phía Đông và vùng Trung tâm HOA KÌ là

A. Ôn đới lục địa và hàn đới.

B. Hoang mạc và ôn đới lục địa.

C. Cận nhiệt đới và ôn đới.

D. Cận nhiệt đới và cận xích đạo.

Đáp án đúng là C. Kiểu khí hậu phổ biến ở vùng phía Đông và vùng Trung tâm HOA KÌ là Cận nhiệt đới và ôn đới.

Câu 3. Với khí hậu ôn đới hải dương và cận nhiệt đới, các đồng bằng phù sa ven Đại Tây Dương của Hoa Kì rất thuận lợi cho phát triển?

A. Củ cải đường và cây dược liệu.

B. Ngô và cây công nghiệp hàng năm.

C. Cây lương thực và cây ăn quả.

D. Hoa màu và cây công nghiệp lâu năm.

Đáp án đúng là C. Đồng bằng phù sa ven Đại Tây Dương có khí hậu mang tính chất ôn đới hải dương và cận nhiệt đới -> thích hợp trồng cây lương thực, cây ăn quả

Câu 4. Các loại khoáng sản: vàng, đồng, bôxit, chì của Hoa Kì tập trung củ yếu ở vùng nào sau đây?

A. Vùng phía Đông

B. Vùng phía Tây

C. Vùng Trung tâm

D. Bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai

Đáp án đúng là B. Các loại khoáng sản: vàng, đồng, bôxit, chì của Hoa Kì tập trung củ yếu ở vùng phía Tây.

Câu 5. Các bang vùng Đông Bắc là nơi có mật độ dân cư đông đúc nhất Hoa Kì vì:

A. Nơi đây tập trung nhiều thành phố lớn.

B. Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

C. Có địa hình thấp thuận tiện giao thông.

D. Có nhiều đồng bằng phù sa màu mỡ.

Đáp án đúng là B. Các bang vùng Đông Bắc là nơi có mật độ dân cư đông đúc nhất Hoa Kì vì Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11
Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11

Giải thích:

Trong lịch sử khai phá miền đất mới, Đông Bắc Hoa Kì là nơi đầu tiên được người dân tiến hành các hoạt động cư trú,  phát triển kinh tế, đặc biệt là sản xuất cộng nghiệp (có nhiều ngành truyền thống như cơ khí, đóng tàu, hóa chất, ô tô…).

=> Do vậy, vùng thu hút dân cư đông đúc, tập trung nhiều thành phố, đô thị lâu đời như: Oa- sinh-tơn, Niu-I-ooc, Phi-la-đen-phi-a…

=> Nhân tố chủ yếu khiến dân cư tập trung đông đúc ở Đông Bắc Hoa Kì là lịch sử khai thác lâu đời.

Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11
Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11

Kiến Thức Liên Quan – Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11

Hợp chủng quốc hoa kỳ: đặc điểm lãnh thổ, điều kiên tự nhiên, dân cư

Hợp chủng quốc hoa kỳ (tiếng Anh: United States of America, viết tắt là USA) là một quốc gia liên bang bao gồm 50 tiểu bang, một khu vực thủ đô liên bang (Washington D.C.), và nhiều lãnh thổ phụ thuộc khác. USA là quốc gia có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, chỉ sau Nga và Canada, và có dân số lớn nhất thứ ba trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. USA là một trong những quốc gia có ảnh hưởng lớn nhất trên thế giới về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, và khoa học.

Đặc điểm lãnh thổ

USA có tổng diện tích khoảng 9.834.000 km2, trong đó diện tích đất liền chiếm khoảng 9.147.000 km2, và diện tích mặt nước chiếm khoảng 687.000 km2. USA có biên giới với Canada ở phía bắc (8.893 km), với Mexico ở phía nam (3.145 km), và với Cuba ở phía nam-đông (29 km). USA cũng có bờ biển dài với Đại Tây Dương ở phía đông (3.331 km), với Thái Bình Dương ở phía tây (2.633 km), và với Vịnh Mexico ở phía nam (2.065 km).

USA có địa hình đa dạng, bao gồm các dãy núi cao như Dãy núi Rocky và Dãy núi Sierra Nevada ở phía tây, các đồng bằng rộng như Đồng bằng Trung Tây và Đồng bằng Đông Nam ở trung tâm và phía đông, các sa mạc khô cằn như Sa mạc Mojave và Sa mạc Sonora ở phía tây-nam, các rừng nguyên sinh như Rừng Quốc gia Olympic và Rừng Quốc gia Yellowstone ở phía tây-bắc, và các hòn đảo nhiệt đới như Hawaii và Puerto Rico ở phía nam-đông.

USA cũng có nhiều sông lớn như Sông Mississippi (6.275 km), Sông Missouri (4.130 km), Sông Yukon (3.185 km), Sông Colorado (2.333 km), và Sông Columbia (1.953 km), cũng như nhiều hồ lớn như Hồ Superior (82.414 km2), Hồ Huron (59.596 km2), Hồ Michigan (58.016 km2), Hồ Erie (25.719 km2), và Hồ Ontario (19.477 km2).

Điều kiện tự nhiên

USA có khí hậu khác nhau tùy theo vùng miền, từ ôn hòa đến cực lạnh, từ khô cằn đến ẩm ướt, từ bình yên đến hung dữ. Một số ví dụ về khí hậu của USA là:

  • Khí hậu ôn đới ở phía đông và phía tây bờ biển, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng, và lượng mưa đều quanh năm. Ví dụ: New York, Boston, Seattle, San Francisco.
  • Khí hậu lục địa ở trung tâm nước, với mùa đông rất lạnh và mùa hè rất nóng, và lượng mưa thấp. Ví dụ: Chicago, Minneapolis, Denver, Salt Lake City.
  • Khí hậu nhiệt đới ở phía nam và phía nam-đông nước, với mùa đông ấm áp và mùa hè nóng và ẩm, và lượng mưa cao. Ví dụ: Miami, Orlando, Houston, New Orleans.
  • Khí hậu bán khô cằn ở phía tây-nam nước, với mùa đông ôn hòa và mùa hè nóng và khô, và lượng mưa rất thấp. Ví dụ: Los Angeles, San Diego, Phoenix, Las Vegas.
  • Khí hậu cực bắc ở Alaska, với mùa đông cực lạnh và mùa hè mát mẻ, và lượng mưa trung bình. Ví dụ: Anchorage, Fairbanks, Juneau.
  • Khí hậu nhiệt đới khô ở Hawaii, với nhiệt độ ổn định quanh năm, và lượng mưa cao ở phía đông và thấp ở phía tây của các đảo. Ví dụ: Honolulu, Hilo, Kailua.

USA cũng có nhiều thiên tai như bão nhiệt đới, lốc xoáy, động đất, núi lửa, hạn hán, cháy rừng, lũ lụt, băng giá. Một số ví dụ về thiên tai của USA là:

  • Bão Katrina (2005), là cơn bão nhiệt đới mạnh nhất gây thiệt hại nhất trong lịch sử USA, làm chết hơn 1.800 người và gây thiệt hại khoảng 125 tỷ USD, chủ yếu ở bang Louisiana và Mississippi.
  • Lốc xoáy Tri-State (1925), là cơn lốc xoáy mạnh nhất và tồi tệ nhất trong lịch sử USA, làm chết hơn 700 người và gây thiệt hại khoảng 1.4 tỷ USD (giá hiện tại), chủ yếu ở bang Missouri, Illinois, và Indiana.
  • Động đất San Francisco (1906), là cơn động đất mạnh nhất trong lịch sử USA, làm chết khoảng 3.000 người và gây thiệt hại khoảng 11 tỷ USD (giá hiện tại), chủ yếu ở thành phố San Francisco.
  • Núi lửa St. Helens (1980), là cơn phun trào núi lửa mạnh nhất trong lịch sử USA, làm chết 57 người và gây thiệt hại khoảng 1.1 tỷ USD, chủ yếu ở bang Washington.
  • Hạn hán Dust Bowl (1930-1936), là giai đoạn hạn hán kéo dài nhất trong lịch sử USA, làm chết hàng ngàn người và gây thiệt hại khoảng 2.5 tỷ USD (giá hiện tại), chủ yếu ở vùng Đồng bằng Trung Tây.
  • Cháy rừng California (2020), là mùa cháy rừng tồi tệ nhất trong lịch sử USA, làm chết 31 người và gây thiệt hại khoảng 10 tỷ USD, chủ yếu ở bang California.
  • Lũ lụt Great Mississippi (1927), là cơn lũ lụt lớn nhất trong lịch sử USA, làm chết hơn 500 người và gây thiệt hại khoảng 1.3 tỷ USD (giá hiện tại), chủ yếu ở vùng thung lũng sông Mississippi.
  • Băng giá Great Blizzard (1978), là cơn bão tuyết mạnh nhất trong lịch sử USA, làm chết hơn 100 người và gây thiệt hại khoảng 1.6 tỷ USD (giá hiện tại), chủ yếu ở vùng Đông Bắc và Trung Tây.

Dân cư

USA có dân số khoảng 332 triệu người (ước tính năm 2020), chiếm khoảng 4.25% dân số thế giới. USA là quốc gia đa dân tộc, đa văn hóa, và đa tôn giáo, với nhiều nhóm dân tộc, ngôn ngữ, văn hóa, và tôn giáo khác nhau. Một số thông tin về dân cư của USA là:

  • Nhóm dân tộc: Theo điều tra dân số năm 2010, nhóm dân tộc lớn nhất của USA là người da trắng (72.4%), tiếp theo là người da đen hoặc gốc Phi (12.6%), người gốc Á (4.8%), người da đỏ hoặc bản địa Alaska (0.9%), người bản địa Hawaii hoặc các đảo Thái Bình Dương (0.2%), và các nhóm khác (6.2%). Ngoài ra, có khoảng 16.3% dân số là người lai hai hoặc nhiều nhóm dân tộc.
  • Ngôn ngữ: Theo điều tra dân số năm 2010, ngôn ngữ chính thức của USA là tiếng Anh, được nói bởi khoảng 80% dân số. Các ngôn ngữ khác được nói bởi một phần dân số là tiếng Tây Ban Nha (12.4%), tiếng Trung Quốc (1%), tiếng Pháp (0.6%), tiếng Đức (0.5%), tiếng Tagalog (0.5%), tiếng Việt (0.4%), tiếng Ý (0.4%), tiếng Hàn Quốc (0.4%), tiếng Nga (0.3%), và các ngôn ngữ khác (3%).
  • Văn hóa: USA có một nền văn hóa đa dạng, phong phú, và sáng tạo, được hình thành từ sự giao thoa của nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới. USA được coi là một trong những trung tâm văn hóa toàn cầu, với nhiều đóng góp cho các lĩnh vực như âm nhạc, điện ảnh, truyền hình, văn học, nghệ thuật, thời trang, khoa học, công nghệ, và thể thao.
  • Tôn giáo: Theo điều tra dân số năm 2019, tôn giáo lớn nhất của USA là Thiên Chúa giáo, được theo bởi khoảng 65% dân số. Trong đó, có khoảng 43% là người Tin Lành, 20% là người Công giáo, và 2% là người thuộc các nhánh khác của Thiên Chúa giáo. Các tôn giáo khác được theo bởi một phần dân số là Hồi giáo (1%), Do Thái giáo (1%), Phật giáo (1%), Đạo giáo (0.5%), Hindu giáo (0.5%), và các tôn giáo khác (1.5%). Ngoài ra, có khoảng 26% dân số là người không theo tôn giáo hoặc không xác định tôn giáo.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11
Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11

Kết luận

USA là một quốc gia liên bang lớn mạnh và đa dạng về lãnh thổ, tự nhiên, và dân cư. USA có nhiều đặc điểm địa lý, khí hậu, dân tộc, ngôn ngữ, văn hóa, và tôn giáo khác nhau, tạo nên một bức tranh đầy màu sắc và phong phú của một quốc gia giàu có và ảnh hưởng trên thế giới. Hy vọng bài viết của tôi đã cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về hợp chủng quốc hoa kỳ: đặc điểm lãnh thổ, điều kiện tự nhiên, dân cư, qua đó giải đáp được các Câu Hỏi Trắc Nghiệm Địa Bài 6 Lớp 11. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Thuonghieuviet

[TỔNG HỢP] Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1 Đầy Đủ Nhất

Bài viết dưới đây Thuonghieuviet tổng hợp Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1 đầy đủ và chính xác nhất. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Nội Dung Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Các Yếu Tố Chính Cần Có Trong Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Về chương 1 có 5 bài học nên ta chia thành 5 nhánh cần phải có trong sơ đồ chương 1.

Mỗi nhánh nội dung đều cần có định nghĩa về bài học, đặc điểm hoặc tính chất của các hiện tượng cùng với các công thức cần phải nhớ trong bài. Cụ thể như sau:

  • Bài 1: Trình bày khái niệm về chuyển động, các dạng dao động và công thức của từng dao động cần nhớ trong bài. Bên cạnh đó, còn có các phương trình nhỏ của từng công thức do đó bạn cũng cần trình bày để dễ theo dõi.
  • Bài 2 : Trình bày khái niệm về con lắc lò xo, các dạng lò xo, các dạng năng lượng tác dụng và công thức tính chu kỳ, tần số, vận tốc và thời gian nén, giãn.
  • Bài 3: Trình bày tương tự như ở chương 2 ta cũng trình bày khái niệm về con lắc đơn, phương trình dao động, sự thay đổi chu kỳ. Cũng như công thức tính thời gian, vận tốc, lực căng và các dạng năng lượng.
  • Bài 4: Trình bày khái niệm, đặc điểm và các công thức về va chạm, vật dừng lại, cơ năng, cộng hưởng và biên độ dao động.
  • Bài 5: Trình bày Công thức tổng hợp dao động, độ lệch pha và các điều kiện tổng hợp.

Kiến Thức Liên Quan

Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Dao động tự do

Dao động tự do là dao động không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, chỉ phụ thuộc vào các đặc tính của vật dao động. Một ví dụ điển hình của dao động tự do là dao động con lắc. Con lắc là một vật có khối lượng m được treo vào một sợi dây có chiều dài l. Khi con lắc được kéo ra khỏi vị trí cân bằng một góc θ, nó sẽ chuyển động theo hình tròn quanh điểm treo. Nếu không có ma sát hay khí quyển, con lắc sẽ dao động mãi mãi với một chu kỳ và một biên độ không thay đổi.

Các thông số quan trọng của dao động tự do là:

  • Biên độ (A): là khoảng cách lớn nhất từ vị trí cân bằng tới vị trí của vật dao động.
  • Chu kỳ (T): là thời gian để vật dao động thực hiện một chu kỳ hoàn chỉnh.
  • Tần số (f): là số chu kỳ hoàn chỉnh trong một giây. Tần số được tính bằng công thức f = 1/T.
  • Tốc biến góc (ω): là góc quay của vật dao động trong một giây. Tốc biến góc được tính bằng công thức ω = 2πf = 2π/T.
  • Pha (φ): là góc giữa vị trí của vật dao động và vị trí cân bằng.

Các phương trình mô tả dao động tự do là:

  • Phương trình chuyển động: x = A cos(ωt + φ), trong đó x là vị trí của vật dao động, t là thời gian, A, ω và φ là các hằng số.
  • Phương trình năng lượng: E = 1/2 mω^2 A^2 , trong đó E là năng lượng cơ toàn phần của vật dao động, m là khối lượng của vật, ω và A là các hằng số.

Dao động cưỡng bức

Dao động cưỡng bức là dao động do một lực ngoài tác dụng lên vật dao động với một tần số nhất định. Một ví dụ điển hình của dao động cưỡng bức là dao động của một vật nặng treo vào một lò xo khi có một lực thay đổi liên tục kéo dãn và nén lò xo. Lực này có thể được tạo ra bởi một máy rung hoặc một điện áp xoay chiều. Khi có lực cưỡng bức, vật dao động sẽ không còn tuân theo phương trình chuyển động của dao động tự do, mà sẽ có một biên độ và một pha phụ thuộc vào tần số của lực cưỡng bức.

Các thông số quan trọng của dao động cưỡng bức là:

  • Độ cứng (k): là hệ số biểu thị khả năng phục hồi của vật dao động khi bị biến dạng. Độ cứng được tính bằng công thức k = F/x, trong đó F là lực phục hồi, x là biến dạng.
  • Độ giảm chấn (b): là hệ số biểu thị khả năng tiêu hao năng lượng của vật dao động do ma sát hay khí quyển. Độ giảm chấn được tính bằng công thức b = 2mζω0, trong đó m là khối lượng của vật, ζ là hệ số giảm chấn, ω0 là tốc biến góc riêng.
  • Tốc biến góc riêng (ω0): là tốc biến góc của vật dao động khi không có lực cưỡng bức. Tốc biến góc riêng được tính bằng công thức ω0 = √(k/m), trong đó k là độ cứng, m là khối lượng của vật.
  • Tốc biến góc cưỡung bức (ω): là tốc biến góc của lực cưỡung bức. Tốc biến góc cưỡung bức được tính bằng công thức ω = 2πf, trong đó f là tần số của lực cưỡung bức.
  • Biên độ (A): là khoảng cách lớn nhất từ vị trí cân bằng tới vị trí của vật dao động. Biên độ phụ thuộc vào tốc biến góc riêng, tốc biến góc cưỡung bức và độ giảm chấn. Biên độ được tính bằng công thức A = F0/m√((ω0^2 – ω2)2 + (bω/m)^2)
  • Pha (φ): là góc giữa vị trí của vật dao động và vị trí cân bằng khi có lực cưỡng bức. Pha phụ thuộc vào tốc biến góc riêng, tốc biến góc cưỡung bức và độ giảm chấn. Pha được tính bằng công thức φ = arctan((bω/m)/(ω0^2 – ω^2)), trong đó b, m, ω0 và ω là các hằng số.

Các phương trình mô tả dao động cưỡng bức là:

  • Phương trình chuyển động: x = A cos(ωt + φ), trong đó x là vị trí của vật dao động, t là thời gian, A, ω và φ là các hằng số phụ thuộc vào các thông số của vật dao động và lực cưỡung bức.
  • Phương trình năng lượng: E = 1/2 mω^2 A^2 + 1/2 kA^2 , trong đó E là năng lượng cơ toàn phần của vật dao động, m là khối lượng của vật, ω và A là các hằng số phụ thuộc vào các thông số của vật dao động và lực cưỡung bức, k là độ cứng.

Dao động tuần hoàn

Dao động tuần hoàn là một dạng đặc biệt của dao động cơ, trong đó vật dao động có thể được coi như một chất điểm và chuyển động theo một quỹ đạo tuần hoàn. Dao động tuần hoàn có thể được mô tả bằng các phương trình toán học, trong đó biến số quan trọng nhất là pha của dao động. Pha của dao động là góc giữa vị trí của vật dao động và vị trí cân bằng.

Một ví dụ điển hình của dao động tuần hoàn là dao động của một chất điểm trên một vòng tròn. Chất điểm có khối lượng m được gắn vào một sợi dây có chiều dài r. Khi sợi dây được quay quanh một trục cố định với một tốc biến góc ω, chất điểm sẽ chuyển động theo một quỹ đạo hình tròn quanh trục quay. Nếu không có ma sát hay khí quyển, chất điểm sẽ dao động mãi mãi với một chu kỳ và một biên độ không thay đổi.

Các thông số quan trọng của dao động tuần hoàn là:

  • Biên độ (A): là khoảng cách từ tâm của quỹ đạo tới vị trí của chất điểm. Biên độ bằng rạch bán kính r của quỹ đạo.
  • Chu kỳ (T): là thời gian để chất điểm thực hiện một chu kỳ hoàn chỉnh. Chu kỳ bằng 2π chia cho tốc biến góc ω.
  • Tần số (f): là số chu kỳ hoàn chỉnh trong một giây. Tần số bằng tốc biến góc ω chia cho 2π.
  • Tốc biến góc (ω): là góc quay của chất điểm trong một giây. Tốc biến góc là một hằng số cho một dao động tuần hoàn.
  • Pha (φ): là góc giữa vị trí của chất điểm và vị trí cân bằng. Pha là một hàm của thời gian, được tính bằng công thức φ = ωt + φ0, trong đó t là thời gian, ω là tốc biến góc, φ0 là pha ban đầu.

Các phương trình mô tả dao động tuần hoàn là:

  • Phương trình chuyển động: x = A cos(φ), y = A sin(φ), trong đó x và y là tọa độ của chất điểm, A là biên độ, φ là pha của dao động.
  • Phương trình năng lượng: E = 1/2 mω^2 A^2 , trong đó E là năng lượng cơ toàn phần của chất điểm, m là khối lượng của chất điểm, ω và A là các hằng số.
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Bài viết trên đây là những chia sẻ của Thuonghieuviet về Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn

[TỔNG HỢP] Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11 Ngắn Gọn Dễ Hiểu

Bài viết dưới đây Thuonghieuviet tổng hợp các Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11 ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Mẫu Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11

Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11
Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11

Dòng điện

Khái niệm cơ bản

Dòng điện là hiện tượng chuyển động của các hạt mang điện tích trong một môi trường nào đó. Các hạt mang điện tích có thể là electron, proton, ion hoặc các phân tử có cấu trúc phân cực. Dòng điện có thể được phân loại thành hai loại chính: dòng điện không đổi (DC) và dòng điện xoay chiều (AC).

  • Dòng điện không đổi là loại dòng điện có cường độ và chiều không thay đổi theo thời gian. Ví dụ: dòng điện từ pin, acquy, pin năng lượng mặt trời.
  • Dòng điện xoay chiều là loại dòng điện có cường độ và chiều dao động theo chu kỳ nhất định. Ví dụ: dòng điện từ máy phát điện, biến áp, ổ cắm trong nhà.

Công thức tính toán

Cường độ dòng điện (I) là đại lượng đo lường lượng điện tích (Q) chuyển qua một tiết diện của dây dẫn trong một khoảng thời gian (t). Công thức tính cường độ dòng điện là:

Đơn vị của cường độ dòng điện là ampe (A).

Điện áp (U) là đại lượng đo lường sự khác biệt về tiềm thế giữa hai điểm trong một mạch điện. Điện áp cũng có thể được hiểu là công việc cần thực hiện để chuyển một đơn vị điện tích từ một điểm này sang một điểm khác. Công thức tính điện áp là:

Đơn vị của điện áp là volt (V).

Điện trở ® là đại lượng đo lường khả năng cản trở dòng điện của một vật liệu. Điện trở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như loại vật liệu, chiều dài, tiết diện và nhiệt độ của dây dẫn. Công thức tính điện trở là:

R = U/I

Đơn vị của điện trở là ôm (Ω).

Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11
Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11

Ứng dụng thực tế

Dòng điện có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, như:

  • Chiếu sáng: các bóng đèn, đèn LED, đèn pin sử dụng dòng điện để phát ra ánh sáng.
  • Nhiệt: các bếp điện, lò vi sóng, ấm đun nước sử dụng dòng điện để tạo ra nhiệt lượng.
  • Điều khiển: các máy tính, điện thoại, tivi, máy giặt sử dụng dòng điện để xử lý và truyền tải thông tin.
  • Vận hành: các xe điện, tàu điện, thang máy sử dụng dòng điện để chuyển động và vận chuyển.

Công suất điện

Khái niệm cơ bản

Công suất điện là đại lượng đo lường khả năng làm việc của một nguồn điện hoặc một thiết bị tiêu thụ điện. Công suất điện cho biết lượng năng lượng (W) được cung cấp hoặc tiêu thụ trong một khoảng thời gian (t). Công suất điện có thể được phân loại thành hai loại chính: công suất không đổi (P) và công suất xoay chiều (S).

  • Công suất không đổi là loại công suất của các nguồn điện hoặc thiết bị tiêu thụ dòng điện không đổi. Ví dụ: công suất của pin, acquy, bóng đèn.
  • Công suất xoay chiều là loại công suất của các nguồn điện hoặc thiết bị tiêu thụ dòng điện xoay chiều. Ví dụ: công suất của máy phát điện, biến áp, quạt máy.
Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11
Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11

Công thức tính toán

Công suất không đổi (P) được tính bằng tích của điện áp (U) và cường độ dòng điện (I). Công thức tính công suất không đổi là:

P=UI

Đơn vị của công suất không đổi là watt (W).

Giá trị hiệu dụng của một đại lượng xoay chiều là giá trị tương ứng của một đại lượng không đổi có cùng công suất. Giá trị hiệu dụng của một đại lượng xoay chiều có thể được tính bằng cách sử dụng các công thức toán học phù hợp.

Công thức tính giá trị hiệu dụng của điện áp và cường độ dòng điện xoay chiều là:

Ứng dụng thực tế

Công suất điện có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, như:

  • Đo lường: các công tơ điện, đồng hồ điện tử, máy đo công suất sử dụng công suất điện để đo lường lượng điện năng tiêu thụ hoặc sản xuất.
  • So sánh: công suất điện cho biết hiệu quả của các nguồn điện hoặc thiết bị tiêu thụ điện. Càng cao công suất điện, càng nhiều năng lượng được chuyển hóa hoặc sử dụng.
  • Điều chỉnh: các biến áp, biến tần, biến trở sử dụng công suất điện để điều chỉnh mức độ của điện áp hoặc cường độ dòng điện.

Định luật Joule-Lenz

Khái niệm cơ bản

Định luật Joule-Lenz là một quan hệ giữa công suất điện và nhiệt lượng phát ra khi có dòng điện chạy qua một dây dẫn có trở kháng. Định luật này cho biết công suất điện bằng tích của trở kháng và bình phương của cường độ dòng điện. Định luật này được phát hiện bởi James Prescott Joule và Emil Lenz vào thế kỷ 19.

Định luật Joule-Lenz có thể được viết dưới dạng công thức như sau:

P=RI2

Đơn vị của công suất điện là watt (W), đơn vị của trở kháng là ôm (Ω), đơn vị của cường độ dòng điện là ampe (A).

Định luật Joule-Lenz cho thấy khi có dòng điện chạy qua một dây dẫn có trở kháng, một phần năng lượng của dòng điện sẽ bị biến đổi thành nhiệt lượng. Nhiệt lượng này sẽ làm tăng nhiệt độ của dây dẫn và môi trường xung quanh. Đây là hiệu ứng Joule hay hiệu ứng nhiệt của dòng điện.

Công thức tính toán

Nhiệt lượng (Q) phát ra khi có dòng điện chạy qua một dây dẫn có trở kháng trong một khoảng thời gian (t) có thể được tính bằng tích của công suất điện và thời gian. Công thức tính nhiệt lượng là:

Q=Pt

Đơn vị của nhiệt lượng là joule (J), đơn vị của công suất điện là watt (W), đơn vị của thời gian là giây (s).

Nhiệt lượng phát ra cũng có thể được tính bằng tích của trở kháng, bình phương của cường độ dòng điện và thời gian. Công thức tính nhiệt lượng theo cách này là:

Ứng dụng thực tế

Định luật Joule-Lenz có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, như:

  • Tạo nhiệt: các lò sưởi, ấm đun nước, bếp điện sử dụng định luật Joule-Lenz để tạo ra nhiệt lượng từ dòng điện.
  • Đo nhiệt: các cảm biến nhiệt, nhiệt kế điện trở, nhiệt kế điện tử sử dụng định luật Joule-Lenz để đo nhiệt độ của một vật liệu hoặc môi trường.
  • Giảm nhiệt: các tản nhiệt, quạt làm mát, máy lạnh sử dụng định luật Joule-Lenz để giảm nhiệt lượng của một thiết bị hoặc không gian.
Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11
Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11

Trên đây là Sơ Đồ Tư Duy Chương 2 Vật Lý 11. Thuonghieuviet hi vọng bài viết này hữu ích với bạn!

[TỔNG HỢP] Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12 Chi Tiết

Bài viết dưới đây Thuonghieuviet gửi tới bạn đọc Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12 chi tiết. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Mẫu Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12

Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12

Các yếu tố chính cần có trong Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12

  • Bài 1: Trình bày khái niệm, cách tạo dòng điện xoay chiều và các mạch điện cơ bản cùng các công thức cần nhớ.
  • Bài 2: Trình bày định luật Ôm, hệ số công suất cũng như các pha giữa u và i.
  • Bài 3: Trình bày các dạng công suất, hệ số công suất và các công thức liên quan mắc tụ điện song song và nối tiếp.
  • Bài 4: Trình bày sự thay đổi của các f, L và C trong các điều kiện và công thức liên quan.
  • Bài 5: Trình bày khái niệm và cấu tạo của máy biến áp cũng như nguyên nhân và biểu thức truyền tải điện.
  • Bài 6: Trình bày máy phát 3 pha, 1 pha và các động cơ không đồng bộ.

Định nghĩa dòng điện xoay chiều

Dòng điện xoay chiều hay còn được gọi là dòng điện AC (Alternating Current) là dòng điện có chiều biến thiên tuần hoàn và cường độ biến thiên điều hoà theo thời gian, những thay đổi này thường tuần hoàn theo một chu kỳ nhất định. 

Dòng điện xoay chiều được tạo ra do sự biến đổi nguồn điện một chiều hoặc từ các máy phát điện xoay chiều

Dòng điện xoay chiều thường được biểu diễn bằng một hình sin, vì hàm sin có tính chất tuần hoàn và biến thiên theo cùng một phương với trục hoành. Dạng sóng sin của dòng điện xoay chiều có thể được mô tả bằng công thức sau:

Trong đó:

  • i(t) là cường độ dòng điện tại thời điểm t (đơn vị: ampe)
  • Im​ là cường độ cực đại của dòng điện (đơn vị: ampe)
  • ω là tần số góc của dòng điện (đơn vị: radian/giây)
  • t là thời gian (đơn vị: giây)
  • φ là pha ban đầu của dòng điện (đơn vị: radian)

Cách tạo ra dòng điện xoay chiều

Có hai cách chính để tạo ra dòng điện xoay chiều:

  • Cách 1: Đặt một cuộn dây dẫn kín và cho nam châm quay xung quanh. Khi nam châm quay, từ trường của nam châm sẽ cắt qua các vòng dây của cuộn dây và tạo ra một điện áp xoay chiều trên hai đầu cuộn dây. Nếu cuộn dây được nối với một mạch kín, sẽ có một dòng điện xoay chiều chạy trong mạch. Cách này được áp dụng trong các máy phát điện xoay chiều
  • Cách 2: Để cuộn dây dẫn kín quay quanh từ trường của nam châm. Khi cuộn dây quay, góc giữa từ trường của nam châm và phương vuông góc với mặt phẳng của cuộn dây sẽ thay đổi liên tục. Điều này làm cho từ lực cắt qua cuộn dây biến thiên theo thời gian và tạo ra một điện áp xoay chiều trên hai đầu cuộn dây. Nếu cuộn dây được nối với một mạch kín, sẽ có một dòng điện xoay chiều chạy trong mạch. Cách này được áp dụng trong các động cơ điện xoay chiều

Các đại lượng liên quan đến dòng điện xoay chiều

Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12

Dưới đây là một số đại lượng quan trọng liên quan đến dòng điện xoay chiều:

  • Chu kỳ: là khoảng thời gian mà dòng điện xoay chiều lặp lại vị trí cũ, chu kỳ được ký hiệu là T và được tính bằng giây (s).
  • Tần số: là số lần lặp lại trạng thái cũ của dòng điện xoay chiều trong một giây, tần số được ký hiệu là f và được tính bằng hertz (Hz). Có mối liên hệ giữa tần số và chu kỳ như sau:
  • Tần số góc: là góc quay của dòng điện xoay chiều trong một giây, tần số góc được ký hiệu là ω và được tính bằng radian/giây (rad/s). Có mối liên hệ giữa tần số góc và tần số như sau:

ω=2πf

  • Pha: là góc lệch giữa dòng điện xoay chiều và một dòng điện tham chiếu có cùng tần số, pha được ký hiệu là φ và được tính bằng radian (rad). Pha thể hiện sự đồng bộ hoặc không đồng bộ giữa hai dòng điện xoay chiều.
  • Điện áp xoay chiều: là đại lượng biểu thị sự biến thiên của thế điện trong một mạch điện xoay chiều, điện áp xoay chiều được ký hiệu là v và được tính bằng volt (V). Điện áp xoay chiều có thể được mô tả bằng công thức sau:

v(t)=Vm​sin(ωt+φ)

Trong đó:

  • v(t) là điện áp tại thời điểm t (đơn vị: volt)
  • Vm​ là điện áp cực đại của dòng điện (đơn vị: volt)
  • ω là tần số góc của dòng điện (đơn vị: radian/giây)
  • t là thời gian (đơn vị: giây)
  • φ là pha ban đầu của dòng điện (đơn vị: radian)
  • Công suất xoay chiều: là đại lượng biểu thị lượng năng lượng chuyển hoá từ nguồn điện sang tải trong một đơn vị thời gian, công suất xoay chiều được ký hiệu là P và được tính bằng watt (W). Công suất xoay chiều có thể được tính bằng công thức sau:

P=UIcosθ

Trong đó:

  • P là công suất của dòng điện xoay chiều (đơn vị: watt)
  • U là điện áp hiệu dụng của dòng điện xoay chiều (đơn vị: volt)
  • I là cường độ hiệu dụng của dòng điện xoay chiều (đơn vị: ampe)
  • θ là góc lệch pha giữa điện áp và cường độ của dòng điện xoay chiều (đơn vị: radian)

Tác dụng của dòng điện xoay chiều

Dòng điện xoay chiều có nhiều tác dụng trong đời sống và công nghiệp, chúng ta có thể kể đến một số tác dụng chính như sau:

  • Tác dụng nhiệt: Dòng điện xoay chiều khi chạy qua các thiết bị có trở kháng sẽ sinh ra nhiệt lượng do hiệu ứng Joule. Nhiệt lượng này có thể được sử dụng để làm nóng, đun nấu, hàn, cắt kim loại, sản xuất ánh sáng, v.v.
  • Tác dụng từ: Dòng điện xoay chiều khi chạy qua các dây dẫn sẽ tạo ra từ trường xoay chiều xung quanh dây. Từ trường này có thể được sử dụng để tạo ra các hiệu ứng từ như cảm ứng điện, quang phổ, quang điện, v.v.
  • Tác dụng cơ: Dòng điện xoay chiều khi chạy qua các động cơ điện xoay chiều sẽ tạo ra một lực đẩy hoặc kéo làm cho trục của động cơ quay. Lực này có thể được sử dụng để chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ, ví dụ như quạt, máy bơm, máy giặt, v.v.
  • Tác dụng hóa: Dòng điện xoay chiều khi chạy qua các dung dịch điện li có thể gây ra các phản ứng hóa học như phân tích, điện phân, mạ kim loại, v.v.
Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12
Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12

Trên đây là những chia sẻ của Thuonghieuviet về Sơ Đồ Tư Duy Chương 3 Vật Lý 12. Hi vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn.

[TỔNG HỢP] Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12 Ngắn Gọn Và Dễ Hiểu

Bài viết dưới đây Thuonghieuviet đã Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12 ngắn gọn và dễ hiểu. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12 Ngắn Gọn Và Dễ Hiểu

  • Mẫu số 1
Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12
Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12
  • Mẫu số 2
Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12
Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12
  • Mẫu số 3
Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12
Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12

Kiến Thức Liên Quan – Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12

Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xã hội do nhà nước ban hành và thi hành để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức và nhà nước. Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội, phát triển kinh tế, bảo đảm chính trị và văn hóa, và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội loài người.

Các hình thức thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp luật là hoạt động của nhà nước và xã hội nhằm đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ và thi hành một cách nghiêm minh, hiệu quả và toàn diện. Có ba hình thức cơ bản của việc thực hiện pháp luật là:

  • Thực hiện pháp luật theo nghĩa hẹp là hoạt động của các cơ quan nhà nước có chức năng thi hành án, thi hành quyết định hành chính, thi hành kỷ luật, thi hành biện pháp xử lý vi phạm pháp luật.

Ví dụ: Tòa án thi hành án tuyên phạt tù giam đối với người phạm tội; Công an thi hành quyết định xử phạt vi phạm giao thông; Đảng ủy thi hành quyết định kỷ luật đảng viên; Hội đồng xét xử kỷ luật sinh viên thi hành biện pháp xử lý sinh viên vi phạm nội quy trường.

  • Thực hiện pháp luật theo nghĩa rộng là hoạt động của các cơ quan nhà nước có chức năng ban hành, giải thích và giám sát việc thực hiện pháp luật.

Ví dụ: Quốc hội ban hành luật; Chính phủ ban hành nghị định; Bộ Tư pháp giải thích luật; Ủy ban Kiểm tra Trung ương giám sát việc tuân thủ Điều lệ Đảng; Thanh tra Chính phủ giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

  • Thực hiện pháp luật theo nghĩa toàn diện là hoạt động của toàn xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật và khả năng tuân thủ pháp luật của mọi người.

Ví dụ: Các tổ chức xã hội như Hội Luật gia Việt Nam, Hội Bảo vệ Quyền Người Tiêu dùng Việt Nam, Hội Báo chí Việt Nam tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, bảo vệ quyền lợi pháp lý cho công dân; Các trường học, cơ sở giáo dục thực hiện việc giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên; Các phương tiện truyền thông đại chúng như báo, đài, truyền hình, mạng xã hội thực hiện việc phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân.

Các giai đoạn thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp luật là một quá trình liên tục và phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Có thể phân biệt ba giai đoạn cơ bản của việc thực hiện pháp luật là:

  • Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn trước khi pháp luật có hiệu lực, nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện pháp luật được thuận lợi và hiệu quả. Các hoạt động trong giai đoạn này bao gồm: Nghiên cứu, soạn thảo, thảo luận, thông qua và công bố pháp luật; Xây dựng cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính cho việc thực hiện pháp luật; Tổ chức tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn về nội dung và cách thức thực hiện pháp luật.
  • Giai đoạn thi hành là giai đoạn từ khi pháp luật có hiệu lực đến khi kết thúc hiệu lực, nhằm đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ và thi hành một cách nghiêm minh và toàn diện. Các hoạt động trong giai đoạn này bao gồm: Thực hiện các quy định của pháp luật trong các mối quan hệ xã hội; Giải quyết các tranh chấp, xung đột và vi phạm pháp luật; Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện pháp luật; Sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các quy định của pháp luật khi có sự thay đổi của thực tiễn xã hội.
  • Giai đoạn kết thúc là giai đoạn sau khi pháp luật mất hiệu lực, nhằm xử lý các vấn đề còn tồn tại sau khi pháp luật ngừng thi hành. Các hoạt động trong giai đoạn này bao gồm: Thông báo về việc kết thúc hiệu lực của pháp luật; Xử lý các mối quan hệ xã hội còn dựa trên pháp luật đã mất hiệu lực; Bảo tồn và lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc ban hành và thực hiện pháp luật.

Pháp luật có tác dụng như thế nào trong xã hội?

Pháp luật có tác dụng rất lớn trong xã hội, bởi vì pháp luật:

  • Là công cụ để nhà nước quản lý xã hội, điều chỉnh và định hướng các quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng của nhà nước
  • Là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, giải quyết các tranh chấp, xung đột và vi phạm pháp luật
  • Là cơ sở để đảm bảo an toàn xã hội, duy trì trật tự xã hội, ngăn chặn và xử lý các hành vi phạm tội, góp phần bảo vệ chủ quyền, an ninh và quốc phòng của đất nước
  • Là yếu tố tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp những giá trị mới
  • Là nhân tố quyết định giai cấp và chính trị của xã hội, phản ánh nguyện vọng và thái độ của con người đối với hành vi xử sự trong xã hội

Trên đây là những thông tin về Sơ Đồ Tư Duy Bài 2 GDCD 12. Thuonghieuviet hi vọng bài viết này hữu ích với bạn!

[TỔNG HỢP] Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12 Đầy Đủ Và Chi Tiết

Bài viết dưới đây Thuonghieuviet tổng hợp các Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12 đầy đủ và dễ hiểu nhất. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Nội Dung Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12

Mẫu 1:

Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12
Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12

Mẫu 2:

Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12
Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12

Kiến Thức Liên Quan – Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12

Định nghĩa pháp luật

Pháp luật là một khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào góc nhìn và lĩnh vực nghiên cứu. Một số định nghĩa phổ biến của pháp luật là:

  • Pháp luật là tập hợp các quy tắc do nhà nước ban hành hoặc công nhận, có tính bắt buộc và có thể áp dụng bằng sức mạnh của nhà nước.
  • Pháp luật là tập hợp các quy tắc xã hội do nhà nước thống nhất và bảo vệ, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo ý chí của lớp thống trị.
  • Pháp luật là tập hợp các nguyên tắc và quy tắc cơ bản về sự tồn tại và phát triển của xã hội, được biểu hiện qua các văn bản pháp quy do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.

Từ các định nghĩa trên, có thể thấy pháp luật có ba yếu tố chung là:

  • Pháp luật là một tập hợp các quy tắc
  • Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc công nhận
  • Pháp luật có tính bắt buộc và có thể áp dụng bằng sức mạnh của nhà nước

Đặc trưng của pháp luật

Pháp luật có những đặc trưng riêng biệt so với các quy tắc xã hội khác, bao gồm:

  • Pháp luật được ban hành hoặc công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước. Các cơ quan này có thể là Quốc hội, Chính phủ, Tổng thống, Bộ Chính trị, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Tòa án, Viện Kiểm sát…
  • Pháp luật có tính bắt buộc đối với tất cả các cá nhân và tổ chức trong lãnh thổ của nhà nước. Ai vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định.
  • Pháp luật được bảo vệ bởi sức mạnh của nhà nước. Nhà nước có các cơ quan chức năng như cảnh sát, quân đội, tòa án, viện kiểm sát… để thi hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
  • Pháp luật có tính thống nhất và hệ thống. Các quy tắc pháp luật được sắp xếp theo một trật tự nhất định, từ cao đến thấp, từ chung đến riêng, từ cơ bản đến chi tiết. Các quy tắc pháp luật cũng phải phù hợp với nhau và không mâu thuẫn.
  • Pháp luật có tính ổn định và linh hoạt. Pháp luật phải đảm bảo sự ổn định của các quy tắc xã hội, không thay đổi thường xuyên và tuỳ tiện. Nhưng pháp luật cũng phải có khả năng thích ứng với các thay đổi của xã hội, không bị lạc hậu và bất hợp lý.
Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12
Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12

Bản chất của pháp luật

Bản chất của pháp luật là vấn đề có nhiều quan điểm khác nhau, tùy thuộc vào góc nhìn triết học, chính trị và lịch sử của mỗi học thuyết. Một số quan điểm về bản chất của pháp luật là:

  • Pháp luật là biểu hiện của ý chí thần thánh. Theo quan điểm này, pháp luật được coi là một món quà từ thượng đế, một bộ quy tắc vĩnh cửu và tuyệt đối, mà con người phải tuân theo. Quan điểm này được gọi là thuyết tự nhiên luận.
  • Pháp luật là biểu hiện của lẽ phải. Theo quan điểm này, pháp luật được coi là một tập hợp các nguyên tắc khách quan và trừu tượng, mà con người phải tôn trọng và tuân theo. Quan điểm này được gọi là thuyết trừu tượng luận.
  • Pháp luật là biểu hiện của ý chí nhân dân. Theo quan điểm này, pháp luật được coi là một sản phẩm của sự thoả thuận và hợp tác giữa các cá nhân và tổ chức trong xã hội, mà con người phải tuân theo để bảo vệ lợi ích chung. Quan điểm này được gọi là thuyết hợp đồng xã hội.
  • Pháp luật là biểu hiện của ý chí lớp thống trị. Theo quan điểm này, pháp luật được coi là một công cụ của lớp thống trị để duy trì sự chi phối và áp bức lên các lớp bị chi phối trong xã hội, mà con người phải tuân theo để tránh bị xử lý. Quan điểm này được gọi là thuyết giai cấp luận.

Vai trò của pháp luật

Pháp luật có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, bao gồm:

  • Vai trò điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Pháp luật giúp xác định các quyền và nghĩa vụ của các cá nhân và tổ chức trong các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa
  • Vai trò bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. Pháp luật giúp bảo đảm cho mọi người được tôn trọng và bình đẳng trước pháp luật, được tham gia vào các hoạt động xã hội một cách tự do và có trách nhiệm, được hưởng các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Pháp luật cũng giúp giải quyết các tranh chấp và xung đột xã hội một cách công minh và hiệu quả.
  • Vai trò bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội. Pháp luật giúp duy trì trật tự xã hội, ngăn chặn và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia và chủ quyền lãnh thổ. Pháp luật cũng giúp thúc đẩy sự tiến bộ và đổi mới của xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, giáo dục…
  • Vai trò phản ánh và thúc đẩy sự tiến hóa của ý thức xã hội. Pháp luật giúp phản ánh những giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc và quan điểm xã hội của mỗi giai đoạn lịch sử. Pháp luật cũng giúp thúc đẩy sự tiến hóa của ý thức xã hội, nâng cao nhận thức và tinh thần pháp luật của mọi người, tạo nền tảng cho sự đồng thuận và hợp tác trong xã hội.

Bài viết trên là những chia sẻ của Thuonghieuviet về Sơ Đồ Tư Duy Bài 1 GDCD 12. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn. Chúc bạn học tập tốt!

[HƯỚNG DẪN] Đọc Hiểu Đoạn Văn Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Trong bài viết dưới đây thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn đọc hiểu và trả lời các câu hỏi về đoạn văn “ Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape “. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Nội Dung Đoạn Văn Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Plants and animals will find it difficult to escape from or adjust to the effects of global warming. Scientists have already observed shifts in the lifecycles of many plants and animals, such as flowers blooming earlier and birds hatching earlier in the spring. Many species have begun shifting where they live or their annual migration patterns due to warmer temperatures.With further warming, animals will tend to migrate toward the poles and up mountainsides toward higher elevations. Plants will also attempt to shift their ranges, seeking new areas as old habitats grow too warm. In many places, however, human development will prevent these shifts. Species that find cities or farmland blocking their way north or south may become extinct. Species living in unique ecosystems, such as those found in polar and mountaintop regions, are especially at risk because migration to new habitats is not possible. For example, polar bears and marine mammals in the Arctic are already threatened by dwindling sea ice but have nowhere farther north to go.Projecting species extinction due to global warming is extremely difficult. Some scientists have estimated that 20 to 50 percent of species could be committed to extinction with 2 to 3 Celsius degrees of further warming. The rate of warming, not just the magnitude, is extremely important for plants and animals. Some species and even entire ecosystems, such as certain types of forest, may not be able to adjust quickly enough and may disappear. Ocean ecosystems, especially fragile ones like coral reefs, will also be affected by global warming. Warmer ocean temperatures can cause coral to “bleach”, a state which if prolonged will lead to the death of the coral. Scientists estimate that even 1 Celsius degree of additional warming could lead to widespread bleaching and death of coral reefs around the world. Also, increasing carbon dioxide in the atmosphere enters the ocean and increases the acidity of ocean waters. This acidification further stresses ocean ecosystems.

Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Câu 1: Scientists have observed that warmer temperatures in the spring cause flowers to ______.

  1. die instantly
  2. bloom earlier
  3. become lighter
  4. lose color

Đáp án đúng là B. bloom earlier

Thông tin: Plants and animals will find it difficult to escape from or adjust to the effects of global warming. Scientists have already observed shifts in the lifecycles of many plants and animals, such as flowers blooming earlier ………… in the spring. (Thực vật và động vật sẽ khó thoát khỏi hoặc thích nghi với tác động của sự nóng lên toàn cầu. Các nhà khoa học đã quan sát thấy sự thay đổi trong vòng đời của nhiều loài thực vật và động vật, chẳng hạn như hoa nở sớm hơn vào mùa xuân.)

Câu 2: According to paragraph 2, when their habitats grow warmer, animals tend to move ______.

  1. south-eastwards and down mountainsides toward lower elevations
  2. north-westwards and up mountainsides toward higher elevations
  3. toward the North Pole and down mountainsides toward lower elevations
  4. toward the poles and up mountainsides toward higher elevations

Đáp án đúng là D. toward the poles and up mountainsides toward higher elevations

Thông tin: With further warming, animals will tend to migrate toward the poles and up mountainsides toward higher elevations. (Với sự nóng lên hơn nữa, động vật sẽ có xu hướng di cư về phía các cực và lên các sườn núi hướng tới các độ cao cao hơn.)

Câu 3: The pronoun “those” in paragraph 2 refers to ______.

  1. species
  2. ecosystems
  3. habitats
  4. areas

Đáp án đúng là A. species

Giải thích: Vế trước của câu có chủ ngữ là “species”, nên “those” ở đây chỉ species.

Câu 4: It is mentioned in the passage that if the global temperature rose by 2 or 3 Celsius degrees, ______.

  1. half of the earth’s surface would be flooded
  2. the sea level would rise by 20 centimeters
  3. water supply would decrease by 50 percent
  4. 20 to 50 percent of species could become extinct

Đáp án đúng là D.

Thông tin: Some scientists have estimated that 20 to 50 percent of species could be committed to extinction with 2 to 3 Celsius degrees of further warming. (Một số nhà khoa học đã ước tính rằng 20 đến 50 phần trăm các loài có thể bị tuyệt chủng nếu nhiệt độ tăng thêm từ 2 đến 3 độ C.)

Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Dạng bài tập đọc hiểu trong tiếng Anh

Đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng trong việc học tiếng Anh. Đọc hiểu không chỉ là việc nhận biết các từ và cấu trúc ngữ pháp, mà còn là việc hiểu được ý nghĩa, mục đích, quan điểm và cảm xúc của tác giả. Đọc hiểu cũng giúp bạn mở rộng kiến thức, từ vựng và khả năng phản biện.

Trong các kỳ thi tiếng Anh như TOEIC, TOEFL, IELTS hay SAT, dạng bài tập đọc hiểu chiếm một phần lớn số câu hỏi và thời gian làm bài. Do đó, để làm tốt dạng bài này, bạn cần nắm được các dạng câu hỏi thường gặp, các chiến thuật đọc hiểu và các kỹ năng giải quyết bài tập.

Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các dạng bài tập đọc hiểu trong tiếng Anh, cách nhận biết và làm bài cho từng dạng, cũng như một số lời khuyên để cải thiện kỹ năng đọc hiểu của bạn.

Các dạng bài tập đọc hiểu trong tiếng Anh

Theo , có thể chia các dạng bài tập đọc hiểu trong tiếng Anh thành 6 loại chính sau:

  • Dạng 1: Câu hỏi về nội dung (Content questions)
  • Dạng 2: Câu hỏi về từ vựng (Vocabulary questions)
  • Dạng 3: Câu hỏi về ý chính (Main idea questions)
  • Dạng 4: Câu hỏi về chi tiết (Detail questions)
  • Dạng 5: Câu hỏi về suy luận (Inference questions)
  • Dạng 6: Câu hỏi về ý kiến và mục đích (Opinion and purpose questions)

Dưới đây là một số ví dụ và cách làm bài cho từng dạng câu hỏi.

Dạng 1: Câu hỏi về nội dung

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung của đoạn văn. Các câu hỏi thường bắt đầu bằng các từ hỏi như who, what, when, where, why, how… Bạn có thể tìm thấy câu trả lời trong đoạn văn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Ví dụ:

Đoạn văn:

The Amazon rainforest is the largest tropical rainforest in the world, covering over five and a half a million square kilometers (1.4 billion acres). Over half of the Amazon’s area is contained within Brazil and is home to millions of species of animals and plants, many of which are found nowhere else on Earth. The Amazon is also home to hundreds of indigenous tribes, some of which have never been contacted by the outside world. The Amazon plays a vital role in regulating the Earth’s climate by absorbing large amounts of carbon dioxide and producing oxygen. However, the Amazon is under threat from deforestation, mining, agriculture and climate change.

Câu hỏi:

  • What is the size of the Amazon rainforest?
  • Which country contains over half of the Amazon’s area?
  • What are some of the threats to the Amazon?

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn chỉ cần đọc câu đầu tiên của đoạn văn và tìm thấy số liệu về diện tích của rừng Amazon. Câu trả lời là: The Amazon rainforest is over five and a half a million square kilometers (1.4 billion acres) in size.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần đọc câu thứ hai của đoạn văn và tìm thấy tên quốc gia chiếm hơn nửa diện tích của rừng Amazon. Câu trả lời là: Brazil contains over half of the Amazon’s area.
  • Để trả lời câu hỏi thứ ba, bạn cần đọc câu cuối cùng của đoạn văn và liệt kê các yếu tố gây nguy hiểm cho rừng Amazon. Câu trả lời là: Some of the threats to the Amazon are deforestation, mining, agriculture and climate change.
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Dạng 2: Câu hỏi về từ vựng

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn xác định nghĩa hoặc sử dụng của một từ hoặc cụm từ trong đoạn văn. Các câu hỏi thường có dạng như:

  • What does the word … mean in the passage?
  • The word … is closest in meaning to …
  • The word … is used to …
  • Which of the following words can replace the word … without changing the meaning of the passage?

Ví dụ:

Đoạn văn:

The Eiffel Tower is a wrought iron lattice tower on the Champ de Mars in Paris, France. It is named after the engineer Gustave Eiffel, whose company designed and built the tower. Constructed from 1887–89 as the entrance to the 1889 World’s Fair, it was initially criticized by some of France’s leading artists and intellectuals for its design, but it has become a global cultural icon of France and one of the most recognizable structures in the world. The Eiffel Tower is the most-visited paid monument in the world; 6.91 million people ascended it in 2015.

Câu hỏi:

  • What does the word “lattice” mean in the passage?
  • The word “criticized” is closest in meaning to …
  • The word “ascended” is used to …

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn cần tìm từ “lattice” trong đoạn văn và xem nó được sử dụng trong ngữ cảnh nào. Bạn có thể suy ra nghĩa của từ này bằng cách nhìn vào hình dạng của tháp Eiffel, hoặc tra từ điển nếu cần. Câu trả lời là: The word “lattice” means a structure or pattern made of strips of metal, wood, or other material that cross over each other with spaces between them.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần tìm từ “criticized” trong đoạn văn và xem nó có nghĩa gì. Bạn có thể chọn một từ có nghĩa gần nhất trong các đáp án cho sẵn, hoặc tự nghĩ ra một từ khác nếu không có đáp án phù hợp. Câu trả lời là: The word “criticized” is closest in meaning to disapproved, condemned, or attacked.
  • Để trả lời câu hỏi thứ ba, bạn cần tìm từ “ascended” trong đoạn văn và xem nó được sử dụng để làm gì. Bạn có thể giải thích ý nghĩa của từ này bằng cách dùng các từ khác hoặc ví dụ cụ thể. Câu trả lời là: The word “ascended” is used to describe the action of going up or climbing something, especially the Eiffel Tower. For example, 6.91 million people ascended the Eiffel Tower in 2015, meaning they went up to the top of the tower by stairs or elevator.
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Dạng 3: Câu hỏi về ý chính

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn xác định ý chính của cả đoạn văn hoặc một phần của đoạn văn. Ý chính là điểm quan trọng nhất mà tác giả muốn truyền đạt cho người đọc. Các câu hỏi thường có dạng như:

  • What is the main idea of the passage?
  • What is the main point of the first paragraph?
  • Which of the following best expresses the main idea of the passage?

Ví dụ:

Đoạn văn:

The human brain is a remarkable organ. It controls all the functions of the body, interprets information from the outside world, and embodies the essence of the mind and soul. Intelligence, creativity, emotion, and memory are a few of the many things governed by the brain. The brain is made up of two halves, or hemispheres. Each hemisphere is responsible for different functions and abilities. For example, the left hemisphere is usually involved in language and logic, while the right hemisphere is more related to spatial and artistic skills.

Câu hỏi:

  • What is the main idea of the passage?
  • What is the main point of the second paragraph?

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn cần tìm câu nói ra ý chính của cả đoạn văn. Thông thường, câu này sẽ nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn, hoặc được nhấn mạnh bằng các từ như therefore, in conclusion, or as a result. Trong trường hợp này, câu nói ra ý chính của đoạn văn là câu đầu tiên: The human brain is a remarkable organ. Câu trả lời là: The main idea of the passage is that the human brain is a remarkable organ that controls many functions and abilities.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần tìm câu nói ra ý chính của đoạn văn thứ hai. Đoạn văn này nói về cấu trúc của não bộ và sự phân chia nhiệm vụ của hai bán cầu não. Câu nói ra ý chính của đoạn văn này là câu cuối cùng: Each hemisphere is responsible for different functions and abilities. Câu trả lời là: The main point of the second paragraph is that each hemisphere of the brain has different functions and abilities.

Dạng 4: Câu hỏi về chi tiết

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn tìm kiếm các thông tin cụ thể trong đoạn văn. Các thông tin này có thể là các số liệu, ngày tháng, tên riêng, sự kiện, ví dụ, hoặc bất kỳ chi tiết nào được đề cập trong đoạn văn. Các câu hỏi thường có dạng như:

  • According to the passage, …
  • How many … are mentioned in the passage?
  • What is an example of … in the passage?
  • Where did … happen in the passage?

Ví dụ:

Đoạn văn:

The Great Wall of China is a series of fortifications that were built across the historical northern borders of ancient Chinese states and Imperial China as protection against various nomadic groups from the Eurasian Steppe. Several walls were built from as early as the 7th century BC, with selective stretches later joined together by Qin Shi Huang (220–206 BC), the first emperor of China. Little of the Qin wall remains. Later on, many successive dynasties have built and maintained multiple stretches of border walls. The most well-known sections of the wall were built by the Ming dynasty (1368–1644).

Câu hỏi:

  • According to the passage, who was the first emperor of China?
  • How many centuries are mentioned in the passage?
  • What is an example of a nomadic group from the Eurasian Steppe in the passage?
  • Where did the Great Wall of China serve as protection in the passage?

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn cần tìm tên của vị hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc trong đoạn văn. Câu trả lời là: According to the passage, Qin Shi Huang was the first emperor of China.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần đếm số lượng các thế kỷ được đề cập trong đoạn văn. Câu trả lời là: Four centuries are mentioned in the passage: the 7th century BC, the 3rd century BC, and the 14th and 17th centuries AD.
  • Để trả lời câu hỏi thứ ba, bạn cần tìm một ví dụ về một nhóm du mục từ cao nguyên Á Âu trong đoạn văn. Tuy nhiên, đoạn văn không có ví dụ cụ thể nào, mà chỉ nói chung chung là “various nomadic groups”. Do đó, bạn có thể trả lời là: The passage does not give a specific example of a nomadic group from the Eurasian Steppe, but some possible examples are the Xiongnu, the Mongols, or the Turks.
  • Để trả lời câu hỏi thứ tư, bạn cần tìm vị trí của Vạn Lý Trường Thành trong đoạn văn. Câu trả lời là: The Great Wall of China served as protection across the historical northern borders of ancient Chinese states and Imperial China in the passage.

Dạng 5: Câu hỏi về suy luận

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn suy luận hoặc nối suy từ các thông tin trong đoạn văn. Các thông tin này có thể không được nói rõ ra, mà phải dựa vào các manh mối, gợi ý, hay kiến thức nền của bạn để đưa ra kết luận. Các câu hỏi thường có dạng như:

  • What can be inferred from the passage?
  • Based on the passage, …
  • Why did … in the passage?
  • What is the implication of … in the passage?

Ví dụ:

Đoạn văn:

The Taj Mahal is an ivory-white marble mausoleum on the southern bank of the river Yamuna in the Indian city of Agra. It was commissioned in 1632 by the Mughal emperor Shah Jahan to house the tomb of his favourite wife, Mumtaz Mahal; it also houses the tomb of Shah Jahan himself. The tomb is the centerpiece of a 17-hectare (42-acre) complex, which includes a mosque and a guest house, and is set in formal gardens bounded on three sides by a crenellated wall.

Câu hỏi:

  • What can be inferred from the passage about Shah Jahan’s feelings for Mumtaz Mahal?
  • Based on the passage, what is the main function of the Taj Mahal?
  • Why did Shah Jahan commission the Taj Mahal in 1632?
  • What is the implication of the crenellated wall in the passage?

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn cần suy luận về cảm xúc của Shah Jahan đối với Mumtaz Mahal từ các thông tin trong đoạn văn. Bạn có thể nhận thấy rằng Shah Jahan yêu quý Mumtaz Mahal rất nhiều khi ông xây dựng một công trình hoành tráng và đẹp mắt để tưởng nhớ vợ mình. Câu trả lời là: It can be inferred from the passage that Shah Jahan loved Mumtaz Mahal deeply and was heartbroken by her death.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần xác định chức năng chính của Taj Mahal từ các thông tin trong đoạn văn. Bạn có thể thấy rằng Taj Mahal được xây dựng để chứa hai ngôi mộ của Shah Jahan và Mumtaz Mahal. Câu trả lời là: Based on the passage, the main function of the Taj Mahal is to serve as a mausoleum for Shah Jahan and his wife.
  • Để trả lời câu hỏi thứ ba, bạn cần tìm nguyên nhân của việc Shah Jahan xây dựng Taj Mahal vào năm 1632 từ các thông tin trong đoạn văn. Bạn có thể suy ra rằng Shah Jahan xây dựng Taj Mahal sau khi Mumtaz Mahal qua đời vào năm 1631. Câu trả lời là: Shah Jahan commissioned the Taj Mahal in 1632 because he wanted to honor his wife’s memory and express his grief.
  • Để trả lời câu hỏi thứ tư, bạn cần hiểu ý nghĩa của bức tường có răng cưa trong đoạn văn. Bạn có thể biết rằng bức tường có răng cưa là một loại bức tường được thiết kế để phòng thủ và bắn súng. Câu trả lời là: The implication of the crenellated wall in the passage is that the Taj Mahal complex was designed to be protected from external threats and attacks.

Trên đây là hướng dẫn giải chi tiết các câu hỏi đọc hiểu về đoạn văn “Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape”. Thuonghieuviet hi vọng rằng bài viết hữu ích với bạn.

[HƯỚNG DẪN] Rút Gọn Phân Số 11/22

Trong bài viết dưới đây Thuonghieuviet sẽ hướng dẫn rút gọn phân số 11/22. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Rút Gọn Phân Số 11/22
Rút Gọn Phân Số 11/22

Câu Hỏi: Rút Gọn Phân Số 11/22

Phân số 11/12 rút gọn bằng:

A. 1/2

B. 2/3

C. 3/4

D. 1/3

Đáp án đúng là A. Phân số 11/12 rút gọn bằng ½

Hướng dẫn: Chia cả tử số và mẫu số cho 11

Kiến Thức Liên Quan Về Rút Gọn Phân Số 11/22

Rút Gọn Phân Số 11/22
Rút Gọn Phân Số 11/22

Rút gọn phân số trong toán học là gì?

Phân số là một trong những khái niệm quan trọng và phổ biến trong toán học. Phân số được dùng để biểu diễn một phần của một số nguyên hoặc một tỉ lệ giữa hai số nguyên. Phân số có dạng a/b, trong đó a là tử số và b là mẫu số. Ví dụ, phân số 3/4 biểu diễn ba phần tư của một số nguyên hoặc tỉ lệ 3:4 giữa hai số nguyên.

Trong toán học, chúng ta thường phải làm việc với các phép tính liên quan đến phân số, như cộng, trừ, nhân, chia, so sánh, hay quy đồng. Để thực hiện các phép tính này một cách dễ dàng và chính xác, chúng ta cần biết cách rút gọn phân số. Rút gọn phân số là quá trình đưa phân số về dạng tối giản nhất có thể, tức là tử số và mẫu số chỉ có ước chung là 1 hoặc -1. Ví dụ, phân số 6/9 có thể được rút gọn thành 2/3.

Rút gọn phân số có nhiều lợi ích trong toán học. Một số lợi ích chính là:

  • Giúp cho việc so sánh các phân số trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ, để so sánh hai phân số 4/6 và 3/5, chúng ta có thể rút gọn chúng thành 2/3 và 3/5 rồi so sánh tử số với mẫu số.
  • Giúp cho việc thực hiện các phép tính với các phân số trở nên đơn giản hơn. Ví dụ, để cộng hai phân số 2/4 và 3/6, chúng ta có thể rút gọn chúng thành 1/2 và 1/2 rồi cộng lại.
  • Giúp cho việc biểu diễn các phân số trở nên ngắn gọn và rõ ràng hơn. Ví dụ, để biểu diễn tỉ lệ giữa hai số nguyên 12 và 18, chúng ta có thể rút gọn phân số 12/18 thành 2/3.
Rút Gọn Phân Số 11/22
Rút Gọn Phân Số 11/22

Cách rút gọn phân số

Để rút gọn phân số, chúng ta cần tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của tử số và mẫu số. ƯCLN của hai số nguyên là số nguyên dương lớn nhất mà cả hai số đều chia hết cho nó. Sau đó, chúng ta chia cả tử số và mẫu số cho ƯCLN để được phân số tối giản.

Có nhiều cách để tìm ƯCLN của hai số nguyên, nhưng tôi sẽ giới thiệu cho bạn hai cách phổ biến nhất là:

  • Cách liệt kê các ước số
  • Cách chia liên tiếp cho một số nguyên

Cách liệt kê các ước số

Đây là cách đơn giản nhất để tìm ƯCLN của hai số nguyên. Cách này bao gồm các bước sau:

  • Liệt kê tất cả các ước số của tử số và mẫu số. Ước số của một số nguyên là số nguyên dương mà khi nhân với một số nguyên khác sẽ được số đó. Ví dụ, các ước số của 12 là 1, 2, 3, 4, 6 và 12.
  • Tìm các ước số chung của tử số và mẫu số. Ước số chung của hai số nguyên là ước số của cả hai số đó. Ví dụ, các ước số chung của 12 và 18 là 1, 2, 3 và 6.
  • Chọn ước số chung lớn nhất làm ƯCLN. Ví dụ, ƯCLN của 12 và 18 là 6.
  • Chia cả tử số và mẫu số cho ƯCLN để được phân số tối giản. Ví dụ, phân số 12/18 có thể được rút gọn thành (12/6)/(18/6) = 2/3.

Ví dụ: Rút gọn phân số -20/30

Ta có:

  • Các ước số của -20 là -1, -2, -4, -5, -10 và -20.
  • Các ước số của 30 là -1, -2, -3, -5, -6, -10, -15 và -30.
  • Các ước số chung của -20 và 30 là -1, -2, -5 và -10.
  • Do đó, ƯCLN của -20 và 30 là -10.
  • Chia cả tử số và mẫu số cho -10 ta được: (-20/-10)/(30/-10) = (2/-3) = -(2/3).

Đáp án: Phân số -20/30 có thể được rút gọn thành -(2/3).

Cách chia liên tiếp cho một số nguyên

Rút Gọn Phân Số 11/22
Rút Gọn Phân Số 11/22

Đây là cách nhanh hơn để tìm ƯCLN của hai số nguyên. Cách này bao gồm các bước sau:

  • Chọn một số nguyên dương nhỏ (thường là từ 2 đến 7) để bắt đầu.
  • Kiểm tra xem tử số và mẫu số có chia hết cho số đó không. Nếu có, thì chia cả tử và mẫu cho số đó. Nếu không, thì tăng giá trị của số đó lên một đơn vị.
  • Lặp lại quá trình này cho đến khi không thể chia tiếp được nữa. Lúc này, tử và mẫu đã không còn có ước chung nào nữa. Lúc này, tử và mẫu đã không còn có ước chung nào ngoài 1 hoặc -1.
  • Nhân cả tử và mẫu cho tích của các số đã dùng để chia. Số này chính là ƯCLN của tử và mẫu ban đầu.
  • Chia cả tử và mẫu cho ƯCLN để được phân số tối giản.

Ví dụ: Rút gọn phân số 24/36

Ta có:

  • Bắt đầu với số 2. Cả 24 và 36 đều chia hết cho 2, nên ta chia cả tử và mẫu cho 2 ta được: (24/2)/(36/2) = 12/18.
  • Tiếp tục với số 2. Cả 12 và 18 đều chia hết cho 2, nên ta chia cả tử và mẫu cho 2 ta được: (12/2)/(18/2) = 6/9.
  • Tiếp tục với số 3. Cả 6 và 9 đều chia hết cho 3, nên ta chia cả tử và mẫu cho 3 ta được: (6/3)/(9/3) = 2/3.
  • Không thể chia tiếp được nữa, nên ta dừng lại. Tích của các số đã dùng để chia là: 2 x 2 x 3 = 12. Đây chính là ƯCLN của 24 và 36.
  • Chia cả tử và mẫu cho ƯCLN ta được: (24/12)/(36/12) = (2/3).

Đáp án: Phân số 24/36 có thể được rút gọn thành (2/3).

Bài tập thực hành

Để nắm vững cách rút gọn phân số, bạn có thể thử làm một số bài tập sau đây. Bạn có thể dùng cách liệt kê các ước số hoặc cách chia liên tiếp cho một số nguyên để giải bài tập. Bạn cũng có thể dùng máy tính để kiểm tra kết quả của mình.

  • Rút gọn phân số 9/15
  • Rút gọn phân số -18/27
  • Rút gọn phân số 28/42
  • Rút gọn phân số -35/49
  • Rút gọn phân số 40/60

Đáp án

Dưới đây là đáp án của các bài tập trên. Bạn có thể so sánh với kết quả của mình để kiểm tra xem bạn đã làm đúng hay chưa.

  • Phân số 9/15 có thể được rút gọn thành (3/5).
  • Phân số -18/27 có thể được rút gọn thành -(2/3).
  • Phân số 28/42 có thể được rút gọn thành (2/3).
  • Phân số -35/49 có thể được rút gọn thành -(5/7).
  • Phân số 40/60 có thể được rút gọn thành (2/3).

Trên đây là hướng dẫn rút gọn phân số 11/22, cùng với đó là kiến thức liên quan được Thuonghieuviet tổng hợp. Chúc bạn học tập tốt!

[TÌM HIỂU] Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9

Trong bài viết dưới đây Thuonghieuviet mời bạn cùng theo dõi và tìm hiểu cách giải bất phương trình lớp 9.

Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9
Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9

Giới thiệu về bất phương trình

Bất phương trình là một biểu thức toán học chứa ít nhất một biến số và có dấu so sánh khác dấu bằng. Ví dụ: x + 2 > 0, x^2 – 5x + 6 < 0, sin x >= -1. Nghiệm của bất phương trình là tập hợp các giá trị của biến số thỏa mãn biểu thức đó. Ví dụ: nghiệm của bất phương trình x + 2 > 0 là tập hợp các số thực x > -2.

Bất phương trình là một chủ đề quan trọng trong toán học, vì nó liên quan đến nhiều bài toán thực tế trong khoa học, kỹ thuật, kinh tế và các lĩnh vực khác. Bất phương trình cũng là một tiền đề cho việc học các chủ đề cao hơn như hàm số, giới hạn, liên tục, đạo hàm và tích phân.

Trong chương trình toán học lớp 9, các em sẽ được học về các loại bất phương trình sau:

  • Bất phương trình bậc nhất một ẩn
  • Bất phương trình bậc hai một ẩn
  • Bất phương trình luỹ thừa
  • Bất phương trình căn
  • Bất phương trình thức lượng giác
Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9
Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9

Phương pháp Tìm Tập Nghiệm Của Bất Phương Trình

  • Đối với giải bất phương trình hoặc giải hệ phương trình: Nghĩa là ta thực hiện tìm các tập nghiệm thông qua biến đổi tương đương. Và khi có tập nghiệm rỗng thì ta nói bất phương trình đó vô nghiệm.
  • Đối với giải bất phương trình chứa tham số: Nghĩa là cũng biến đổi tương đương rồi xét xem. Với các giá trị nào của tham số mà bất phương trình đó vô nghiệm hay có nghiệm và tìm các nghiệm đó.
  • Đối với giải một hệ bất phương trình: Nghĩa là ta giải từng bất phương trình rồi như công thức ở trên rồi lấy giá trị giao của các tập nghiệm.
Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9
Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9

Bất phương trình bậc nhất một ẩn

Định nghĩa

Bất phương trình bậc nhất một ẩn là một biểu thức có dạng:

ax + b < c (hoặc <=, >, >=)

Trong đó a, b, c là các số thực cho trước và a khác 0. Biến số x được gọi là ẩn số của bất phương trình.

Cách giải

Để giải một bất phương trình bậc nhất một ẩn, ta có thể sử dụng các phép biến đổi sau:

  • Cộng (hoặc trừ) cùng một số (hoặc biểu thức) vào hai vế của bất phương trình
  • Nhân (hoặc chia) hai vế của bất phương trình cho một số (hoặc biểu thức) khác không
  • Đổi dấu hai vế của bất phương trình và đồng thời đổi dấu so sánh
  • Rút gọn hai vế của bất phương trình

Lưu ý: Khi nhân (hoặc chia) hai vế của bất phương trình cho một số âm, ta phải đổi dấu so sánh.

Sau khi biến đổi, ta thu được một biểu thức có dạng:

x < d (hoặc <=, >, >=)

Trong đó d là một số thực. Nghiệm của bất phương trình là tập hợp các số thực x thỏa mãn biểu thức này.

Ví dụ

Giải bất phương trình:

3x – 5 > 7

Ta có thể biến đổi như sau:

3x – 5 > 7

3x > 7 + 5

3x > 12

x > 12/3

x > 4

Nghiệm của bất phương trình là tập hợp các số thực x > 4.

Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9
Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9

Bất phương trình bậc hai một ẩn

Định nghĩa

Bất phương trình bậc hai một ẩn là một biểu thức có dạng:

ax^2 + bx + c < d (hoặc <=, >, >=)

Trong đó a, b, c, d là các số thực cho trước và a khác 0. Biến số x được gọi là ẩn số của bất phương trình.

Cách giải

Để giải một bất phương trình bậc hai một ẩn, ta có thể sử dụng các bước sau:

  • Chuyển vế d về vế trái của bất phương trình, ta được một biểu thức có dạng:

ax^2 + bx + c – d < 0 (hoặc <=, >, >=)

  • Tìm nghiệm của phương trình bậc hai ax^2 + bx + c – d = 0 bằng công thức nghiệm hoặc phương pháp đối xứng trục. Gọi hai nghiệm là x1 và x2 (x1 <= x2).
  • Xét dấu của hệ số a để xác định dấu của biểu thức ax^2 + bx + c – d tại các khoảng (-vô cùng, x1), (x1, x2) và (x2, +vô cùng).
  • Từ dấu so sánh của bất phương trình, suy ra nghiệm của bất phương trình là một trong các khoảng đã xét.

Ví dụ

Giải bất phương trình:

x^2 – 3x – 4 < 0

Ta có thể giải như sau:

  • Chuyển vế 0 về vế trái, ta được:

x^2 – 3x – 4 < 0

  • Tìm nghiệm của phương trình bậc hai x^2 – 3x – 4 = 0 bằng công thức nghiệm:

x = (-b ± sqrt(b^2 – 4ac))/(2a)

x = (-(-3) ± sqrt((-3)^2 – 41(-4)))/(2*1)

x = (3 ± sqrt(25))/2

x = (3 ± 5)/2

x = -1 hoặc x = 4

Gọi x1 = -1 và x2 = 4.

  • Xét dấu của hệ số a = 1. Vì a > 0, nên đồ thị hàm số y = x^2 – 3x – 4 có dạng parabol lên. Do đó, biểu thức x^2 – 3x – 4 có dấu âm khi x thuộc khoảng (x1, x2), tức là (-1, 4).
  • Vì bất phương trình có dấu so sánh <, nên nghiệm của bất phương trình là tập hợp các số thực x thuộc khoảng (-1, 4).

Bất phương trình luỹ thừa

Định nghĩa

Bất phương trình luỹ thừa là một biểu thức có dạng:

a^x < b (hoặc <=, >, >=)

Trong đó a, b là các số thực cho trước và a khác không. Biến số x được gọi là ẩn số của bất phương trình.

Để giải một bất phương trình luỹ thừa, ta cần xét điều kiện tồn tại của bất phương trình, sử dụng hàm số logarit để biến đổi bất phương trình về dạng đơn giản hơn, và tìm nghiệm của bất phương trình theo dấu so sánh. 

Ví dụ:

Giải bất phương trình:

2^x – 3 > 5

Ta có thể giải như sau:

  • Xét điều kiện tồn tại của bất phương trình. Vì 2^x – 3 luôn xác định với mọi x thuộc R, nên không cần xét điều kiện tồn tại.
  • Sử dụng hàm số logarit để biến đổi bất phương trình về dạng đơn giản hơn. Ta có:

2^x – 3 > 5

2^x > 5 + 3

2^x > 8

log_2(2^x) > log_2(8)

x > log_2(8)

x > 3

  • Từ dấu so sánh của bất phương trình, suy ra nghiệm của bất phương trình là tập hợp các số thực x > 3.

Trên đây là các thông tin tổng quan về hệ thống các lý thuyết và công thức quan trọng cần nhớ của bất phương trình, đồng thời, hướng dẫn bạn thực hiện chi tiết Cách Giải Bất Phương Trình Lớp 9

Thuonghieuviet hy vọng những thông tin hữu ích trên có thể giúp bạn hiểu và biết cách vận dụng kiến thức đã học vào các bài tập liên quan sau này.