Tung độ là một khái niệm toán học quan trọng, liên quan đến việc xác định vị trí của một điểm trong mặt phẳng hay không gian. Tuy nhiên, nhiều người thường nhầm lẫn tung độ là x hay y, hoặc không biết cách ghi nhớ và áp dụng tung độ trong các bài toán.
Vậy Tung độ là x hay y? Bài viết này Thuonghieuviet sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này, cũng như cung cấp cho bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để sử dụng tung độ một cách hiệu quả.
Tung độ là gì? Tung độ là x hay y?
Tung độ là một số thực, thể hiện khoảng cách thẳng đứng từ một điểm đến một trục tham chiếu. Trong hệ tọa độ Descartes, tung độ của một điểm được ký hiệu bằng chữ cái y, và được gọi là tọa độ y của điểm đó
Trong hệ tọa độ Oxy, trục tung là trục dọc thẳng đứng, đi qua điểm gốc O. Trục tung được ký hiệu bằng chữ cái Oy. Trên trục tung, các điểm có hoành độ bằng 0, và chỉ khác nhau về tung độ
Trong hệ tọa độ Oxyz, trục tung là trục vuông góc với mặt phẳng Oxy, đi qua điểm gốc O. Trục tung được ký hiệu bằng chữ cái Oz. Trong không gian, các điểm có hoành độ và cao độ bằng 0, và chỉ khác nhau về tung độ

Cách xác định toạ độ của một điểm
Trên mặt phẳng toạ độ Oxy, mỗi điểm M được xác định bởi một cặp số (x; y), trong đó x là hoành độ và y là tung độ của điểm M. Ngược lại, mỗi cặp số (x; y) xác định vị trí của một điểm M trên mặt phẳng.
Để tìm toạ độ của một điểm M trên mặt phẳng toạ độ Oxy, ta có thể làm như sau:
- Từ M, kẻ hai đường vuông góc MH và MK lần lượt song song với trục Ox và trục Oy.
- Đoạn MH cắt trục Ox tại H, ta gọi x là hoành độ của H. Đoạn MK cắt trục Oy tại K, ta gọi y là tung độ của K.
- Toạ độ của điểm M sẽ là (x; y).
Trong không gian toạ độ Oxyz, mỗi điểm M được xác định bởi một bộ ba số (x; y; z), trong đó x là hoành độ, y là tung độ và z là cao độ của điểm M. Ngược lại, mỗi bộ ba số (x; y; z) xác định vị trí của một điểm M trong không gian.
Để tìm toạ độ của một điểm M trong không gian toạ độ Oxyz, ta có thể làm như sau:
- Từ M, kẻ ba mặt phẳng vuông góc MHK, MLN và MPQ lần lượt song song với mặt phẳng Oxy, Oyz và Oxz.
- Mặt phẳng MHK cắt trục Ox tại H, ta gọi x là hoành độ của H. Mặt phẳng MLN cắt trục Oy tại L, ta gọi y là tung độ của L. Mặt phẳng MPQ cắt trục Oz tại P, ta gọi z là cao độ của P.
- Toạ độ của điểm M sẽ là (x; y; z).
Cách ghi nhớ và áp dụng tung độ
Để ghi nhớ và áp dụng tung độ một cách dễ dàng, bạn có thể tham khảo một số cách sau:
- Nhớ rằng tung là dọc, hoành là ngang. Vì vậy, trục tung là trục dọc, trục hoành là trục ngang. Tung độ là khoảng cách dọc, hoành độ là khoảng cách ngang.
- Nhớ rằng tung độ luôn được ký hiệu bằng chữ cái y, hoành độ luôn được ký hiệu bằng chữ cái x. Khi viết toạ độ của một điểm, luôn viết hoành độ trước, tung độ sau. Ví dụ: M (x; y).
- Nhớ rằng trên trục tung, các điểm có hoành độ bằng 0. Trên trục hoành, các điểm có tung độ bằng 0. Điểm gốc O có cả hoành độ và tung độ bằng 0.
- Nhớ rằng trong hệ tọa độ Oxy, mỗi góc phần tư có một quy luật riêng về dấu của hoành độ và tung độ:
Góc phần tư | Hoành độ | Tung độ |
I | + | + |
II | – | + |
III | – | – |
IV | + | – |
- Nhớ rằng trong hệ tọa độ Oxyz, mỗi octant có một quy luật riêng về dấu của hoành độ, tung độ và cao độ:
Octant | Hoành độ | Tung độ | Cao độ |
I | + | + | + |
II | – | + | + |
III | – | – | + |
IV | + | – | + |
V | + | + | – |
VI | – | + | – |
VII | – | – | – |
VIII | + | – | – |

Tung độ là một khái niệm toán học quan trọng, giúp xác định vị trí của một điểm trong mặt phẳng hay không gian. Tung độ được ký hiệu bằng chữ cái y, và là khoảng cách thẳng đứng từ điểm đến trục tham chiếu. Để xác định toạ độ của một điểm, ta cần biết hoành độ và tung độ của điểm trong hệ tọa độ Descartes. Để ghi nhớ và áp dụng tung độ một cách hiệu quả, ta cần nhớ một số quy tắc và quy luật về dấu và thứ tự của các tọa độ.
Thuonghieuviet Hy vọng bài viết này đã giải quyết được thắc mắc của bạn về “tung độ là x hay y”, cũng như cung cấp cho bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để sử dụng tung độ trong các bài toán toán học.