Dưới đây là Bài Tập Về “Take A Short Break You All Day” và hướng dẫn trả lời. Mời bạn đọc theo dõi cùng Thuonghieuviet.
Câu Hỏi: Bài Tập Về “Take A Short Break You All Day”
Take a short break! You ……………. all day.
=> Take a short break! You …..have been working……….. all day.
- Kiến thức: Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
- Giải thích:
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn: S + have/ has + been + V_ing
Diễn tả 1 hành động đã liên tục xảy ra bắt đầu từ 1 thời điểm trong quá khứ và kéo dài đến hiện tại. Hiện tại, hành động đó vẫn đang diễn ra (nhấn mạnh đến tính tiếp diễn của hành động).
- Tạm dịch: Nghỉ ngơi một chút đi! Cậu đã làm việc cả ngày rồi.

Kiến Thức Liên Quan – “Take A Short Break You All Day”
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn trong tiếng Anh
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (present perfect continuous) là một thì trong tiếng Anh được dùng để diễn tả một hành động bắt đầu ở quá khứ và vẫn đang tiếp tục ở hiện tại hoặc vừa mới kết thúc ở hiện tại. Thì này cũng có thể dùng để diễn tả một hành động đã kết thúc ở quá khứ nhưng vẫn có ảnh hưởng đến hiện tại. Thì này được cấu tạo bằng cách sử dụng động từ to have (have/has) + been + động từ nguyên mẫu có -ing. Ví dụ:
- She has been studying for the exam all day. (Cô ấy đã học bài thi cả ngày.)
- I have been waiting for you for an hour. (Tôi đã chờ bạn một tiếng đồng hồ.)
- He has been working as a teacher for five years. (Anh ấy đã làm việc làm giáo viên được năm năm.)
- They have been playing soccer since morning. (Họ đã chơi bóng đá từ sáng.)
Cách sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn có thể được sử dụng trong các trường hợp sau:
Diễn tả một hành động bắt đầu ở quá khứ và vẫn đang tiếp tục ở hiện tại
Khi muốn nói về một hành động đã bắt đầu ở quá khứ và vẫn chưa kết thúc ở hiện tại, ta có thể dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Thường thì ta sẽ dùng các từ chỉ thời gian như for, since, all day, all week, etc. để chỉ ra khoảng thời gian của hành động. Ví dụ:
- She has been living in this house for ten years. (Cô ấy đã sống trong ngôi nhà này được mười năm.)
- He has been learning English since he was a child. (Anh ấy đã học tiếng Anh từ khi còn nhỏ.)
- They have been traveling around the world for six months. (Họ đã du lịch vòng quanh thế giới được sáu tháng.)
Diễn tả một hành động vừa mới kết thúc ở hiện tại
Khi muốn nói về một hành động đã kết thúc ở hiện tại nhưng vẫn còn liên quan đến hiện tại, ta có thể dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Thường thì ta sẽ dùng các từ chỉ trạng thái như tired, hungry, dirty, etc. để chỉ ra kết quả của hành động. Ví dụ:
- I am tired because I have been working hard. (Tôi mệt mỏi vì tôi đã làm việc chăm chỉ.)
- She is hungry because she has not been eating anything. (Cô ấy đói bụng vì cô ấy không ăn gì cả.)
- His clothes are dirty because he has been playing in the mud. (Quần áo của anh ấy bẩn vì anh ấy đã chơi trong bùn.)
Diễn tả một hành động đã kết thúc ở quá khứ nhưng vẫn có ảnh hưởng đến hiện tại
Khi muốn nói về một hành động đã kết thúc ở quá khứ nhưng vẫn có tác động đến hiện tại, ta có thể dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Thường thì ta sẽ dùng các từ chỉ lý do như because, as, since, etc. để nối hai mệnh đề lại với nhau. Ví dụ:
- The grass is wet because it has been raining. (Cỏ ướt vì trời đã mưa.)
- She is angry with him because he has been lying to her. (Cô ấy tức giận với anh ấy vì anh ấy đã nói dối cô ấy.)
- He is late for the meeting because he has been stuck in traffic. (Anh ấy muộn cho cuộc họp vì anh ấy bị kẹt trong giao thông.)
Cách phủ định và nghi vấn thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
Để phủ định một câu ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, ta chỉ cần thêm not vào sau have/has. Ví dụ:
- She has not been studying for the exam all day. (Cô ấy không học bài thi cả ngày.)
- I have not been waiting for you for an hour. (Tôi không chờ bạn một tiếng đồng hồ.)
- He has not been working as a teacher for five years. (Anh ấy không làm việc làm giáo viên được năm năm.)
- They have not been playing soccer since morning. (Họ không chơi bóng đá từ sáng.)
Để nghi vấn một câu ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, ta chỉ cần đảo ngược vị trí của have/has và chủ ngữ. Ví dụ:
- Has she been studying for the exam all day? (Cô ấy có học bài thi cả ngày không?)
- Have you been waiting for me for an hour? (Bạn có chờ tôi một tiếng đồng hồ không?)
- Has he been working as a teacher for five years? (Anh ấy có làm việc làm giáo viên được năm năm không?)
- Have they been playing soccer since morning? (Họ có chơi bóng đá từ sáng không?)

Cách phân biệt thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và thì hiện tại hoàn thành
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và thì hiện tại hoàn thành đều được dùng để diễn tả một hành động có liên quan đến quá khứ và hiện tại, nhưng có một số điểm khác biệt giữa hai thì này. Dưới đây là một số cách phân biệt chúng:
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh vào quá trình của hành động, còn thì hiện tại hoàn thành nhấn mạnh vào kết quả của hành động
Khi dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, ta muốn nhấn mạnh vào sự tiếp diễn, kéo dài hoặc tần suất của hành động. Khi dùng thì hiện tại hoàn thành, ta muốn nhấn mạnh vào sự hoàn thành, kết thúc hoặc kết quả của hành động. Ví dụ:
- I have been reading this book for two hours. (Tôi đã đọc cuốn sách này được hai tiếng.) -> Nhấn mạnh vào quá trình đọc sách.
- I have read this book three times. (Tôi đã đọc cuốn sách này ba lần.) -> Nhấn mạnh vào kết quả đọc sách.
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thường dùng với các động từ chỉ hành động, còn thì hiện tại hoàn thành thường dùng với các động từ chỉ trạng thái
Các động từ chỉ hành động (action verbs) là các động từ diễn tả một hành động có thể bắt đầu và kết thúc, ví dụ như work, play, study, etc. Các động từ chỉ trạng thái (state verbs) là các động từ diễn tả một trạng thái không thay đổi, ví dụ như know, own, belong, etc. Khi dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, ta thường dùng với các động từ chỉ hành động để diễn tả sự tiếp diễn của hành động. Khi dùng thì hiện tại hoàn thành, ta thường dùng với các động từ chỉ trạng thái để diễn tả sự duy trì của trạng thái. Ví dụ:
- She has been working on this project for a month. (Cô ấy đã làm việc trên dự án này được một tháng.) -> Động từ work là động từ chỉ hành động.
- She has owned this car for a year. (Cô ấy đã sở hữu chiếc xe này được một năm.) -> Động từ own là động từ chỉ trạng thái.
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và thì hiện tại hoàn thành có thể có nghĩa giống nhau trong một số trường hợp
Trong một số trường hợp, ta có thể dùng cả hai thì để diễn tả cùng một ý nghĩa, nhưng có thể có một số khác biệt về cách nhận thức hay cách nhấn mạnh. Ví dụ:
- I have been living in this house for ten years. (Tôi đã sống trong ngôi nhà này được mười năm.) -> Có thể nhấn mạnh vào việc tôi vẫn còn sống ở đây và có thể sẽ tiếp tục sống ở đây.
- I have lived in this house for ten years. (Tôi đã sống trong ngôi nhà này được mười năm.) -> Có thể nhấn mạnh vào việc tôi đã sống ở đây trong một khoảng thời gian dài và có thể sẽ chuyển đi nơi khác.

Trên đây là những hướng dẫn giải bài tập điền từ thích hợp trong câu “Take A Short Break You All Day” . Thuonghieuviet hi vọng bài viết hữu ích với bạn.