[TỔNG HỢP] Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1 Đầy Đủ Nhất

Bài viết dưới đây Thuonghieuviet tổng hợp Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1 đầy đủ và chính xác nhất. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Nội Dung Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Các Yếu Tố Chính Cần Có Trong Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Về chương 1 có 5 bài học nên ta chia thành 5 nhánh cần phải có trong sơ đồ chương 1.

Mỗi nhánh nội dung đều cần có định nghĩa về bài học, đặc điểm hoặc tính chất của các hiện tượng cùng với các công thức cần phải nhớ trong bài. Cụ thể như sau:

  • Bài 1: Trình bày khái niệm về chuyển động, các dạng dao động và công thức của từng dao động cần nhớ trong bài. Bên cạnh đó, còn có các phương trình nhỏ của từng công thức do đó bạn cũng cần trình bày để dễ theo dõi.
  • Bài 2 : Trình bày khái niệm về con lắc lò xo, các dạng lò xo, các dạng năng lượng tác dụng và công thức tính chu kỳ, tần số, vận tốc và thời gian nén, giãn.
  • Bài 3: Trình bày tương tự như ở chương 2 ta cũng trình bày khái niệm về con lắc đơn, phương trình dao động, sự thay đổi chu kỳ. Cũng như công thức tính thời gian, vận tốc, lực căng và các dạng năng lượng.
  • Bài 4: Trình bày khái niệm, đặc điểm và các công thức về va chạm, vật dừng lại, cơ năng, cộng hưởng và biên độ dao động.
  • Bài 5: Trình bày Công thức tổng hợp dao động, độ lệch pha và các điều kiện tổng hợp.

Kiến Thức Liên Quan

Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Dao động tự do

Dao động tự do là dao động không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, chỉ phụ thuộc vào các đặc tính của vật dao động. Một ví dụ điển hình của dao động tự do là dao động con lắc. Con lắc là một vật có khối lượng m được treo vào một sợi dây có chiều dài l. Khi con lắc được kéo ra khỏi vị trí cân bằng một góc θ, nó sẽ chuyển động theo hình tròn quanh điểm treo. Nếu không có ma sát hay khí quyển, con lắc sẽ dao động mãi mãi với một chu kỳ và một biên độ không thay đổi.

Các thông số quan trọng của dao động tự do là:

  • Biên độ (A): là khoảng cách lớn nhất từ vị trí cân bằng tới vị trí của vật dao động.
  • Chu kỳ (T): là thời gian để vật dao động thực hiện một chu kỳ hoàn chỉnh.
  • Tần số (f): là số chu kỳ hoàn chỉnh trong một giây. Tần số được tính bằng công thức f = 1/T.
  • Tốc biến góc (ω): là góc quay của vật dao động trong một giây. Tốc biến góc được tính bằng công thức ω = 2πf = 2π/T.
  • Pha (φ): là góc giữa vị trí của vật dao động và vị trí cân bằng.

Các phương trình mô tả dao động tự do là:

  • Phương trình chuyển động: x = A cos(ωt + φ), trong đó x là vị trí của vật dao động, t là thời gian, A, ω và φ là các hằng số.
  • Phương trình năng lượng: E = 1/2 mω^2 A^2 , trong đó E là năng lượng cơ toàn phần của vật dao động, m là khối lượng của vật, ω và A là các hằng số.

Dao động cưỡng bức

Dao động cưỡng bức là dao động do một lực ngoài tác dụng lên vật dao động với một tần số nhất định. Một ví dụ điển hình của dao động cưỡng bức là dao động của một vật nặng treo vào một lò xo khi có một lực thay đổi liên tục kéo dãn và nén lò xo. Lực này có thể được tạo ra bởi một máy rung hoặc một điện áp xoay chiều. Khi có lực cưỡng bức, vật dao động sẽ không còn tuân theo phương trình chuyển động của dao động tự do, mà sẽ có một biên độ và một pha phụ thuộc vào tần số của lực cưỡng bức.

Các thông số quan trọng của dao động cưỡng bức là:

  • Độ cứng (k): là hệ số biểu thị khả năng phục hồi của vật dao động khi bị biến dạng. Độ cứng được tính bằng công thức k = F/x, trong đó F là lực phục hồi, x là biến dạng.
  • Độ giảm chấn (b): là hệ số biểu thị khả năng tiêu hao năng lượng của vật dao động do ma sát hay khí quyển. Độ giảm chấn được tính bằng công thức b = 2mζω0, trong đó m là khối lượng của vật, ζ là hệ số giảm chấn, ω0 là tốc biến góc riêng.
  • Tốc biến góc riêng (ω0): là tốc biến góc của vật dao động khi không có lực cưỡng bức. Tốc biến góc riêng được tính bằng công thức ω0 = √(k/m), trong đó k là độ cứng, m là khối lượng của vật.
  • Tốc biến góc cưỡung bức (ω): là tốc biến góc của lực cưỡung bức. Tốc biến góc cưỡung bức được tính bằng công thức ω = 2πf, trong đó f là tần số của lực cưỡung bức.
  • Biên độ (A): là khoảng cách lớn nhất từ vị trí cân bằng tới vị trí của vật dao động. Biên độ phụ thuộc vào tốc biến góc riêng, tốc biến góc cưỡung bức và độ giảm chấn. Biên độ được tính bằng công thức A = F0/m√((ω0^2 – ω2)2 + (bω/m)^2)
  • Pha (φ): là góc giữa vị trí của vật dao động và vị trí cân bằng khi có lực cưỡng bức. Pha phụ thuộc vào tốc biến góc riêng, tốc biến góc cưỡung bức và độ giảm chấn. Pha được tính bằng công thức φ = arctan((bω/m)/(ω0^2 – ω^2)), trong đó b, m, ω0 và ω là các hằng số.

Các phương trình mô tả dao động cưỡng bức là:

  • Phương trình chuyển động: x = A cos(ωt + φ), trong đó x là vị trí của vật dao động, t là thời gian, A, ω và φ là các hằng số phụ thuộc vào các thông số của vật dao động và lực cưỡung bức.
  • Phương trình năng lượng: E = 1/2 mω^2 A^2 + 1/2 kA^2 , trong đó E là năng lượng cơ toàn phần của vật dao động, m là khối lượng của vật, ω và A là các hằng số phụ thuộc vào các thông số của vật dao động và lực cưỡung bức, k là độ cứng.

Dao động tuần hoàn

Dao động tuần hoàn là một dạng đặc biệt của dao động cơ, trong đó vật dao động có thể được coi như một chất điểm và chuyển động theo một quỹ đạo tuần hoàn. Dao động tuần hoàn có thể được mô tả bằng các phương trình toán học, trong đó biến số quan trọng nhất là pha của dao động. Pha của dao động là góc giữa vị trí của vật dao động và vị trí cân bằng.

Một ví dụ điển hình của dao động tuần hoàn là dao động của một chất điểm trên một vòng tròn. Chất điểm có khối lượng m được gắn vào một sợi dây có chiều dài r. Khi sợi dây được quay quanh một trục cố định với một tốc biến góc ω, chất điểm sẽ chuyển động theo một quỹ đạo hình tròn quanh trục quay. Nếu không có ma sát hay khí quyển, chất điểm sẽ dao động mãi mãi với một chu kỳ và một biên độ không thay đổi.

Các thông số quan trọng của dao động tuần hoàn là:

  • Biên độ (A): là khoảng cách từ tâm của quỹ đạo tới vị trí của chất điểm. Biên độ bằng rạch bán kính r của quỹ đạo.
  • Chu kỳ (T): là thời gian để chất điểm thực hiện một chu kỳ hoàn chỉnh. Chu kỳ bằng 2π chia cho tốc biến góc ω.
  • Tần số (f): là số chu kỳ hoàn chỉnh trong một giây. Tần số bằng tốc biến góc ω chia cho 2π.
  • Tốc biến góc (ω): là góc quay của chất điểm trong một giây. Tốc biến góc là một hằng số cho một dao động tuần hoàn.
  • Pha (φ): là góc giữa vị trí của chất điểm và vị trí cân bằng. Pha là một hàm của thời gian, được tính bằng công thức φ = ωt + φ0, trong đó t là thời gian, ω là tốc biến góc, φ0 là pha ban đầu.

Các phương trình mô tả dao động tuần hoàn là:

  • Phương trình chuyển động: x = A cos(φ), y = A sin(φ), trong đó x và y là tọa độ của chất điểm, A là biên độ, φ là pha của dao động.
  • Phương trình năng lượng: E = 1/2 mω^2 A^2 , trong đó E là năng lượng cơ toàn phần của chất điểm, m là khối lượng của chất điểm, ω và A là các hằng số.
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1
Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1

Bài viết trên đây là những chia sẻ của Thuonghieuviet về Sơ Đồ Tư Duy Lý 12 Chương 1. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn

Share