[HƯỚNG DẪN] Giải Bài Tập Một Oxit Nito Có Công Thức NOx

Một Oxit Nito Có Công Thức Nox và có %N=30,43%. Tìm công thức của oxit đó. Thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn giải đáp bài tập này qua bài viết sau.

Một Oxit Nito Có Công Thức NOx
Một Oxit Nito Có Công Thức NOx

Câu hỏi: Một oxit Nitơ có CT NOx trong đó N chiếm 30,43% về khối lượng. Công thức của oxit Nitơ đó là :

A. NO  

B. NO2   

C. N2O2

D. N2O5

 Đáp án đúng là B. Công thức của oxit Nitơ đó là NO2   

Giải thích các bước giải:

Ta có : %mN = 14/(14 + 16x) = 30,43%

=>x = 2 => NO2

Một Oxit Nito Có Công Thức NOx
Một Oxit Nito Có Công Thức NOx

Oxit là gì?

Oxit là tên gọi chung của nhóm hợp chất gồm hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi. Oxi là một nguyên tố phi kim có số nguyên tử 8 và ký hiệu là O. Oxi có thể kết hợp với nhiều nguyên tố khác nhau để tạo thành oxit, ví dụ như:

  • Oxit của kim loại: là oxit có nguyên tố kia là kim loại, thường có tính bazo. Ví dụ: canxi oxit (CaO), đồng (II) oxit (CuO), sắt (III) oxit (Fe2O3)…
  • Oxit của phi kim: là oxit có nguyên tố kia là phi kim, thường có tính axit. Ví dụ: cacbon dioxit (CO2), lưu huỳnh dioxit (SO2), nitơ pentaoxit (N2O5)…

Công thức của oxit

Công thức tổng quát của oxit là MxOy, trong đó M là ký hiệu của nguyên tố kia, x và y là các chỉ số nguyên dương. Công thức của oxit phải tuân theo quy tắc về hóa trị, tức là tổng số electron nhận và cho đi của hai nguyên tố phải bằng nhau. Ví dụ:

  • Canxi có hóa trị II, tức là cho đi 2 electron. Oxi có hóa trị -II, tức là nhận 2 electron. Do đó, công thức của canxi oxit là CaO.
  • Sắt có hai hóa trị II và III, tức là cho đi 2 hoặc 3 electron. Oxi có hóa trị -II, tức là nhận 2 electron. Do đó, công thức của sắt (II) oxit là FeO, còn công thức của sắt (III) oxit là Fe2O3.
  • Cacbon có hóa trị IV, tức là cho đi 4 electron. Oxi có hóa trị -II, tức là nhận 2 electron. Do đó, công thức của cacbon oxit là CO2.

Phân loại oxit

Theo tính chất hoá học, oxit được phân thành hai loại chính: oxit axit và oxit bazo.

Oxit axit

Oxit axit là oxit có tính axit, tức là khi tan trong nước sẽ giảm pH của dung dịch. Oxit axit thường được tạo thành từ sự kết hợp giữa oxi và các nguyên tố phi kim. Khi cho oxit axit tác dụng với nước, sẽ thu được một axit tương ứng. Ví dụ:

  • SO2 + H2O -> H2SO3: lưu huỳnh dioxit tác dụng với nước tạo ra axit sunfurơ.
  • CO2 + H2O -> H2CO3: cacbon dioxit tác dụng với nước tạo ra axit cacbonic.
  • P2O5 + 3H2O -> 2H3PO4: photpho pentaoxit tác dụng với nước tạo ra axit photphoric.

Một số tính chất của oxit axit như sau:

  • Tính tan: Đa số các oxit axit khi hoà tan vào nước sẽ tạo ra dung dịch axit, trừ SiO2 không tan trong nước. Ví dụ:
    • Na2O + H2SO4 -> Na2SO4 + H2O: natri oxit tác dụng với axit sunfuric tạo ra natri sunfat và nước.
    • FeO + HCl -> FeCl2 + H2O: sắt (II) oxit tác dụng với axit clohidric tạo ra sắt (II) clorua và nước.
    • CuO + H2SO4 -> CuSO4 + H2O: đồng (II) oxit tác dụng với axit sunfuric tạo ra đồng (II) sunfat và nước.
  • Tác dụng với oxit bazo: Oxit axit tác dụng với oxit bazo sẽ tạo ra muối và nước. Ví dụ:
    • SO3 + CaO -> CaSO4: lưu huỳnh trioxit tác dụng với canxi oxit tạo ra canxi sunfat.
    • P2O5 + 3Na2O -> 2Na3PO4: photpho pentaoxit tác dụng với natri oxit tạo ra natri photphat.
  • Tác dụng với bazơ: Oxit axit tác dụng với bazơ sẽ tạo ra muối và nước. Tuỳ vào tỉ lệ mol giữa oxit axit và bazơ, phản ứng sẽ cho ra muối trung hoà, muối axit hay hỗn hợp hai muối. Ví dụ:
    • Gốc axit có hóa trị II:
      • Đối với kim loại trong bazơ có hóa trị I:
        • Tỉ lệ mol B:OA là 1: NaOH + SO2 -> NaHSO3 (phản ứng tạo muối axit)
        • Tỉ lệ mol B:OA là 2: 2KOH + SO3 -> K2SO3 + H2O (phản ứng tạo muối trung hoà)
      • Đối với kim loại trong bazơ có hóa trị II:
        • Tỉ lệ mol OA:B là 1: CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O (phản ứng tạo muối trung hoà)
        • Tỉ lệ mol OA:B là 2: SiO2 + Ba(OH)2 -> BaSiO3 + H2O (phản ứng tạo muối axit)
    • Đối với gốc axit có hóa trị III:
      • Đối với kim loại có hóa trị I:
        • Tỉ lệ mol B:OA là 6: P2O5 + 6NaOH -> 2Na3PO4 + H2O (phản ứng tạo muối trung hoà)
        • Tỉ lệ mol B:OA là 4: P2O5 + 4NaOH -> 2NaHPO4 + H2O (phản ứng tạo muối axit)
        • Tỉ lệ mol B:OA là 2: P2O5 + 2NaOH -> NaHPO4 + NaH2PO4 (phản ứng tạo hỗn hợp hai muối)

Oxit bazo

Oxit bazo là oxit có tính bazo, tức là khi tan trong nước sẽ tăng pH của dung dịch. Oxit bazo thường được tạo thành từ sự kết hợp giữa oxi và các nguyên tố kim loại. Khi cho oxit bazo tác dụng với nước, sẽ thu được một bazo tương ứng. Ví dụ:

  • CaO + H2O -> Ca(OH)2: canxi oxit tác dụng với nước tạo ra canxi hidroxit.
  • CuO + H2O -> Cu(OH)2: đồng (II) oxit tác dụng với nước tạo ra đồng (II) hidroxit.
  • Fe2O3 + 3H2O -> Fe(OH)3: sắt (III) oxit tác dụng với nước tạo ra sắt (III) hidroxit.

Một số tính chất của oxit bazo như sau:

  • Tính tan: Đa số các oxit bazo không tan trong nước, trừ Na2O, K2O, Rb2O, Cs2O và BaO. Ví dụ:
    • Na2O + H2O -> 2NaOH: natri oxit tan trong nước tạo ra natri hidroxit.
    • MgO + H2O -> Mg(OH)2: magiê oxit không tan trong nước, nhưng có thể phản ứng với nước tạo ra magiê hidroxit.
  • Tác dụng với axit: Oxit bazo tác dụng với axit sẽ tạo ra muối và nước. Ví dụ:
    • CaO + 2HCl -> CaCl2 + H2O: canxi oxit tác dụng với axit clohidric tạo ra canxi clorua và nước.
    • Al2O3 + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2O: nhôm oxit tác dụng với axit clohidric tạo ra nhôm clorua và nước.
  • Tác dụng với oxit axit: Oxit bazo tác dụng với oxit axit sẽ tạo ra muối và nước. Ví dụ:
    • CaO + CO2 -> CaCO3: canxi oxit tác dụng với cacbon dioxit tạo ra canxi cacbonat.
    • CuO + SO3 -> CuSO4: đồng (II) oxit tác dụng với lưu huỳnh trioxit tạo ra đồng (II) sunfat.

Tính chất của oxit

Một Oxit Nito Có Công Thức NOx
Một Oxit Nito Có Công Thức NOx

Theo tính chất hóa học, oxit có thể được chia thành ba nhóm: oxit trung tính, oxit amphoteric và oxit siêu bazo.

Oxit trung tính

Oxit trung tính là oxit không có tính axit hay bazo, tức là khi tan trong nước không làm thay đổi pH của dung dịch. Oxit trung tính thường được tạo thành từ sự kết hợp giữa oxi và các nguyên tố khí hiếm hoặc một số nguyên tố phi kim khác. Ví dụ:

  • NO, N2O, NO2, N2O4, N2O5: các oxit của nitơ.
  • CO, CO2: các oxit của cacbon.
  • H2O: oxit của hidro.

Oxit amphoteric

Oxit amphoteric là oxit có cả tính axit và bazo, tức là có thể phản ứng được với cả axit và bazơ. Oxit amphoteric thường được tạo thành từ sự kết hợp giữa oxi và các nguyên tố kim loại có hóa trị cao hoặc một số nguyên tố phi kim khác. Ví dụ:

  • Al2O3, Cr2O3, SnO, SnO2, PbO, PbO2: các oxit của kim loại có hóa trị cao.
  • ZnO, BeO: các oxit của kim loại có hóa trị thấp.
  • SiO2, As2O3, As2O5: các oxit của phi kim.

Oxit siêu bazo

Oxit siêu bazo là oxit có tính bazo mạnh hơn so với các oxit bazo thông thường. Oxit siêu bazo thường được tạo thành từ sự kết hợp giữa oxi và các nguyên tố kim loại kiềm hoặc kiềm thổ. Ví dụ:

  • Na2O, K2O, Rb2O, Cs2O: các oxit của kim loại kiềm.
  • BaO, SrO, CaO: các oxit của kim loại kiềm thổ.

Ứng dụng của oxit

Oxit là nhóm hợp chất có nhiều ứng dụng trong hóa học và cuộc sống. Dưới đây là một số ví dụ:

  • Oxit bazo được dùng làm chất trung hòa axit, chất khử, chất xúc tác, chất điều chỉnh độ pH, chất tạo màu, chất tạo kết tủa… Ví dụ:
    • CaO được dùng để trung hòa axit trong công nghiệp, nông nghiệp và xử lý nước thải.
    • Fe2O3 được dùng để khử các chất ô nhiễm trong không khí, làm chất xúc tác trong quá trình tổng hợp amoniac, làm chất tạo màu đỏ cho sơn và gốm sứ.
    • Al2O3 được dùng để điều chỉnh độ pH của đất, làm chất xúc tác trong quá trình tổng hợp nhựa, làm chất tạo kết tủa trong quá trình lọc nước.
  • Oxit axit được dùng làm chất oxi hóa, chất khử, chất xúc tác, chất tạo màu, chất bảo quản… Ví dụ:
    • SO2 được dùng để oxi hóa các ion kim loại trong dung dịch, làm chất xúc tác trong quá trình sản xuất axit sunfuric, làm chất bảo quản thực phẩm và rượu.
    • CO2 được dùng để khử các ion kim loại trong dung dịch, làm chất xúc tác trong quá trình sản xuất ure, làm chất tạo màu trắng cho giấy và vải.
    • NO2 được dùng để oxi hóa các ion kim loại trong dung dịch, làm chất xúc tác trong quá trình sản xuất axit nitric, làm chất tạo màu vàng cho thuốc nhuộm và thuốc nổ.
  • Oxit trung tính được dùng làm chất phóng xạ, chất điện cực, chất điều chỉnh nhiệt độ… Ví dụ:
    • H2O được dùng để phóng xạ các nguyên tử trong lò phản ứng hạt nhân, làm chất điện cực trong pin nhiên liệu và pin điện hoá, làm chất điều chỉnh nhiệt độ trong máy lạnh và máy sưởi.
    • CO được dùng để phóng xạ các nguyên tử trong lò phản ứng hạt nhân, làm chất điện cực trong pin nhiên liệu và pin điện hoá, làm chất khử các oxit kim loại trong công nghiệp luyện kim.
    • N2O được dùng để phóng xạ các nguyên tử trong lò phản ứng hạt nhân, làm chất điện cực trong pin nhiên liệu và pin điện hoá, làm chất gây mê và giảm đau trong y tế.

Trên đây là hướng dẫn giải giải bài tập “Một Oxit Nito Có Công Thức NOx và có %N=30,43%. Tìm công thức của oxit đó”. Thuonghieuviet hi vọng bài viết hữu ích với bạn.

Share