Việt Nam là một quốc gia có diện tích lãnh thổ khoảng 331.212 km2, nằm ở phía đông nam bán đảo Đông Dương, giáp biển Đông và vịnh Thái Lan. Cấu trúc địa hình nước ta rất phong phú và đa dạng, bao gồm các loại hình như: đồi núi, cao nguyên, đồng bằng, bán đảo, đảo, ven biển…. Cấu trúc địa hình nước ta không chỉ ảnh hưởng đến khí hậu, thủy văn, sinh thái, mà còn tạo ra những điều kiện thuận lợi và thách thức cho sự phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Vậy Cấu Trúc Địa Hình Nước Ta Có Đặc Điểm gì? Trong bài viết này, hãy cùng Thuonghieuviet tìm hiểu về các đặc điểm chung và cụ thể của cấu trúc địa hình nước ta.

Cấu Trúc Địa Hình Nước Ta Có Đặc Điểm Gì?
Theo các nhà địa lý học, cấu trúc địa hình nước ta có ba đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam. Đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là các đồi núi thấp (dưới 1000 m) và ít có các núi cao (trên 2000 m). Đồng bằng chỉ chiếm khoảng 1/4 diện tích lãnh thổ.
- Thứ hai, địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. Lãnh thổ nước ta được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo (khoảng 4 tỷ năm trước). Đến Tân kiến tạo (khoảng 65 triệu năm trước) và vận động tạo núi Himalaya (khoảng 25 triệu năm trước), địa hình nước ta dâng lên và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau, từ cao xuống thấp: cao nguyên – đồi núi – đồng bằng – ven biển – thềm lục địa.
- Thứ ba, địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người. Do khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đá bị phong hóa, xói mòn, cắt xẻ và xâm thực mạnh mẽ, tạo nên các dạng địa hình đặc trưng như: địa hình Cacxta nhiệt đới, đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long, vịnh Hạ Long… Do tác động của con người, địa hình nước ta cũng có nhiều thay đổi, như: xây dựng các công trình nhân tạo (đô thị, hầm mỏ, hồ chứa nước, đê, đập…), khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, nước…), gây ô nhiễm môi trường (khí thải, chất thải, rác thải…).
Đặc điểm cụ thể của các loại hình địa hình nước ta

Ngoài các đặc điểm chung trên, cấu trúc địa hình nước ta còn có các đặc điểm cụ thể theo từng loại hình. Dưới đây là một bảng tổng hợp các loại hình địa hình nước ta và các ví dụ minh họa:
Loại hình địa hình | Đặc điểm | Ví dụ |
Đồi núi | Chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Có hai dãy núi chính: dãy Trường Sơn và dãy Hoàng Liên Sơn. Có nhiều cao nguyên và thung lũng. Có ít các núi cao và cao nhất là Phan Xi Păng (3143 m). | Dãy Trường Sơn, dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Tây Nguyên, cao nguyên Đông Bắc, thung lũng Mường Thanh, Phan Xi Păng… |
Đồng bằng | Chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ. Có hai loại: đồng bằng sông và đồng bằng ven biển. Có nhiều sông ngòi và kênh rạch. Có nhiều ruộng lúa và vùng chuyên canh. Có nhiều thành phố lớn và trung tâm kinh tế. | Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng ven biển Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… |
Bán đảo | Là một phần lãnh thổ được ba mặt bao quanh bởi biển. Có hai bán đảo lớn: bán đảo Sơn Trà và bán đảo Cà Mau. Có nhiều vịnh biển và eo biển. Có nhiều du lịch biển và khai thác hải sản. | Bán đảo Sơn Trà, bán đảo Cà Mau, vịnh Hạ Long, vịnh Vân Phong, eo biển Hải Vân… |
Đảo | Là một phần lãnh thổ hoàn toàn được bao quanh bởi biển. Có hai loại: đảo lớn và quần đảo nhỏ. Có nhiều hoàng sa và trường sa. Có nhiều du lịch biển và khai thác hải sản. | Đảo Phú Quốc, đảo Côn Đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa |
Ven biển | Là một phần lãnh thổ tiếp giáp với biển. Có chiều dài bờ biển khoảng 3260 km. Có nhiều bãi biển đẹp và cát trắng. Có nhiều đầm phá và rừng ngập mặn. Có nhiều du lịch biển và khai thác hải sản. | Bãi biển Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu, đầm phá Tam Giang, rừng ngập mặn Cần Giờ… |
Thềm lục địa | Là một phần lãnh thổ nằm dưới mặt biển, nhưng có độ sâu nhỏ hơn 200 m. Có diện tích khoảng 1 triệu km2. Có nhiều nguồn dầu khí và khoáng sản quý. Có nhiều tài nguyên sinh vật biển. Có nhiều tranh chấp chủ quyền với các nước láng giềng. | Thềm lục địa Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ, nguồn dầu khí Bạch Hổ, Cá Voi Xanh, khoáng sản titan, bauxit, tôm, cá… |

Việt Nam có những dãy núi cao nhất là gì?
Việt Nam có nhiều dãy núi cao nhất, nhưng chủ yếu là ở Bắc Bộ. Có hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Trường Sơn. Dưới đây là một danh sách 10 đỉnh núi cao nhất Việt Nam theo thứ tự giảm dần:
- Fansipan: 3.147 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, là đỉnh núi cao nhất Việt Nam và Đông Dương.
- Pusilung: 3.083 m, thuộc khối núi thượng nguồn sông Chảy, là đỉnh núi cao nhất nằm trên đường biên giới Việt Nam.
- Putaleng: 3.049 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, là đỉnh núi cao thứ hai của Đông Dương.
- Ky Quan San (hay Bạch Mộc Lương Tử): 3.046 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.
- Khang Su Văn (hay Phàn Liên San): 3.012 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.
- Tả Liên Sơn (hay Cổ Trâu): 2.996 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.
- Phú Lương (hay Pú Luông, Phu Song Sung, Chung Chua Nhà, Tà Chì Nhù): 2.985 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.
- Pờ Ma Lung (hay Bạch Mộc Luơng): 2.967 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.
- Nhìu Cồ San: 2.965 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.
- Chung Nhía Vũ: 2.918 m, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.
Việt Nam có những đồng bằng nào?
Việt Nam có nhiều đồng bằng lớn, nhưng chủ yếu là ở Bắc Bộ và Nam Bộ. Dưới đây là một danh sách các đồng bằng lớn ở Việt Nam theo thứ tự từ Bắc xuống Nam:
- Đồng bằng sông Hồng: là đồng bằng châu thổ lớn nhất Việt Nam, rộng khoảng 15.000 km2, bao gồm 11 tỉnh, thành phố thuộc khu vực Bắc Bộ. Đây là nơi có nền văn minh lúa nước lâu đời và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam.
- Đồng bằng Thanh Hóa: là đồng bằng duyên hải rộng khoảng 3.100 km2, bao gồm phần lớn tỉnh Thanh Hóa thuộc khu vực Bắc Trung Bộ. Đây là nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và du lịch sinh thái.
- Đồng bằng Nghệ Tĩnh: là đồng bằng duyên hải rộng khoảng 1.600 km2, bao gồm phần lớn tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ. Đây là nơi có nhiều danh nhân lịch sử, văn hóa và du lịch biển.
- Đồng bằng Quảng Bình – Quảng Trị – Thừa Thiên Huế: là đồng bằng duyên hải rộng khoảng 2.150 km2, bao gồm ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế thuộc khu vực Duyên hải miền Trung. Đây là nơi có nhiều di sản thế giới, danh lam thắng cảnh và du lịch sinh thái.
- Đồng bằng Quảng Nam – Đà Nẵng: là đồng bằng duyên hải rộng khoảng 1.000 km2, bao gồm tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng thuộc khu vực Duyên hải miền Trung. Đây là nơi có nhiều di sản thế giới, du lịch biển và du lịch đô thị.
- Đồng bằng Quảng Ngãi – Bình Định – Phú Yên – Khánh Hòa: là đồng bằng duyên hải rộng khoảng 2.500 km2, bao gồm bốn tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa thuộc khu vực Duyên hải miền Trung. Đây là nơi có nhiều du lịch biển, du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.
- Đồng bằng Ninh Thuận – Bình Thuận: là đồng bằng duyên hải rộng khoảng 530 km2, bao gồm hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận thuộc khu vực Đông Nam Bộ. Đây là nơi có khí hậu khô hạn, cát trắng và nhiều du lịch biển.
- Đồng bằng sông Cửu Long: là đồng bằng châu thổ rộng khoảng 40.000 km2, bao gồm 13 tỉnh, thành phố thuộc khu vực Nam Bộ. Đây là nơi có nền kinh tế nông nghiệp phát triển, đặc biệt là trồng lúa và trồng cây ăn trái. Đây cũng là nơi có nhiều du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và du lịch đô thị.
Cấu trúc địa hình nước ta có đặc điểm gì là một câu hỏi rất hay và có ý nghĩa. Qua bài viết này, chúng ta đã có cái nhìn tổng quan và chi tiết về các loại hình địa hình nước ta và các ví dụ minh họa. Cấu trúc địa hình nước ta không chỉ là một yếu tố tự nhiên, mà còn là một yếu tố văn hóa, kinh tế và chính trị. Chúng ta cần hiểu biết và bảo vệ cấu trúc địa hình nước ta để phát huy những giá trị và tiềm năng của nó.
Thuonghieuviet hi vọng bài viết này hữu ích với bạn!