Anh

[HƯỚNG DẪN] Đọc Hiểu Đoạn Văn Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime

Trong bài viết này Thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn trả lời các câu hỏi đọc hiểu đoạn văn Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Nội Dung Đoạn Văn Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime

Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime
Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime

Volunteering can be the experience of a lifetime and for some people it is a life changing experience. Volunteer Bolivia is the international volunteer organization that combines a volunteer service learning experience with a program for an unforgettable intcrcultural experience. They offer an affordable way for you to experience a foreign country while lending a hand. Their variety of community volunteer positions provide you with the opportunity to make new friends, define a new career, develop new skills, and share your skills with others. Short term volunteers are a crucial part of their program allowing you to fulfill the needs of a variety of children’s centers scattered around the region. These centers provide services for children. Long term volunteers are those who stay with them more than five months, speak intermediate Spanish, and are specialized volunteers who have an expertise that matches their Bolivian colleagues needs. Many long term volunteers contribute in a collaboratively designed volunteer position such as helping in the office, translating, and working with the Bolivian staff.

If you have a specialized skill, they can place you in your profession. Long tenn volunteers have also contributed as healthcare workers, physical therapists, graphic designers, by teaching advanced computer skills or in project development.

  • Question 1: According to the writer, volunteer work is______

A. a combination

B. an experience

C. an organization

D. a lifetime

Đáp án đúng là B

Thông tin này nằm ở ngay câu đầu tiên của bài viết: “Volunteering can be the experience of a lifetime and for some people it is a life changing experience.” (Tình nguyện có thể là trải nghiệm của cả cuộc đời và đối với một số người đó là một trải nghiệm làm thay đổi cuộc sống). Các đáp án còn lại không hợp lý.

  • Question 2: If you take part in Volunteer Bolivia, you have a chance________

A. to work in a foreign country

B. to lose your career

C. to work in your hometown

D. to change experience

Đáp án đúng là A.

Thông tin này nằm ở câu thứ ba của bài viết: “They offer an affordable way for you to experience a foreign country while lending a hand.” (Họ cung cấp một cách phù hợp để bạn vừa được trải nghiệm tại nước ngoài lại vừa có thể giúp đờ người khác).

  • Question 3: According to the passage,_______

A. there is only one kind of volunteers

B. there are two kinds of volunteers: long term volunteers and short term volunteer

C. volunteers are not allowed to make friends

D. if you arc a short term volunteer you will work with patients

Đáp án đúng là B.

Có thể thấy tác giả đề cập đến hai loại tình nguyện viên: tình nguyện viên ngắn hạn (short term volunteers) và tinh nguyện viên dài hạn (long term volunteers). Các đáp án còn lại không hợp lý.

Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime
Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime

Làm sao để làm tốt dạng bài tập điền từ vào đoạn văn trong tiếng anh

Dạng bài tập điền từ vào đoạn văn trong tiếng anh là một dạng bài tập phổ biến và quan trọng trong các kỳ thi tiếng anh, như TOEIC, TOEFL, IELTS, SAT, GMAT và các bài kiểm tra năng lực tiếng anh khác. Dạng bài tập này yêu cầu người học phải có kiến thức về ngữ pháp, từ vựng, cấu trúc câu và ngữ cảnh để chọn được từ phù hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn. Dạng bài tập này không chỉ kiểm tra khả năng ngôn ngữ của người học mà còn kiểm tra khả năng suy luận logic, hiểu ý chính và chi tiết của đoạn văn.

Để làm tốt dạng bài tập này, người học cần phải tuân theo một số bước sau:

Bước 1: Đọc kỹ đề bài và xác định số lượng từ cần điền

Trước khi bắt đầu làm bài, người học cần phải đọc kỹ đề bài để biết được số lượng từ cần điền vào mỗi chỗ trống. Đôi khi, đề bài sẽ cho biết rõ số lượng từ cần điền, ví dụ: “Fill in the blanks with ONE word only” (Điền vào chỗ trống với MỘT từ duy nhất). Đôi khi, đề bài sẽ không cho biết rõ số lượng từ cần điền, ví dụ: “Fill in the blanks with appropriate words” (Điền vào chỗ trống với các từ thích hợp). Trong trường hợp này, người học cần phải dựa vào ngữ pháp và ngữ cảnh để xác định số lượng từ cần điền. Nếu số lượng từ điền vào không đúng với yêu cầu của đề bài, người học sẽ mất điểm.

Bước 2: Đọc hiểu ý chính và chi tiết của đoạn văn

Sau khi xác định số lượng từ cần điền, người học cần phải đọc hiểu ý chính và chi tiết của đoạn văn. Điều này giúp người học có thể nắm được nội dung, mục đích và ý nghĩa của đoạn văn. Đồng thời, điều này cũng giúp người học có thể suy luận được các từ khóa liên quan đến chủ đề của đoạn văn. Các từ khóa này sẽ gợi ý cho người học các từ có thể điền vào chỗ trống.

Bước 3: Xem xét ngữ pháp và từ vựng của các câu xung quanh chỗ trống

Trong quá trình làm bài, người học không nên chỉ tập trung vào chỗ trống mà còn phải xem xét ngữ pháp và từ vựng của các câu xung quanh chỗ trống. Điều này giúp người học có thể loại bỏ được các từ không phù hợp về mặt ngữ pháp hoặc không hợp lý về mặt ngữ nghĩa. Người học cần phải chú ý đến các yếu tố ngữ pháp như thì, chia động từ, dạng từ, cấu trúc câu, giới từ, liên từ, đại từ, mạo từ và các yếu tố từ vựng như nghĩa, cách dùng, đồng nghĩa, trái nghĩa, cụm từ và thành ngữ.

Bước 4: Chọn từ phù hợp để điền vào chỗ trống

Sau khi xem xét ngữ pháp và từ vựng của các câu xung quanh chỗ trống, người học cần phải chọn từ phù hợp để điền vào chỗ trống. Người học có thể dựa vào các từ khóa đã suy luận ở bước 2 hoặc sử dụng các kỹ năng đoán nghĩa từ theo ngữ cảnh. Ngoài ra, người học cũng có thể sử dụng các kỹ thuật như loại trừ các đáp án sai, so sánh các đáp án có thể đúng, kiểm tra lại các đáp án đã chọn.

Bước 5: Đọc lại toàn bộ đoạn văn và kiểm tra lỗi

Sau khi hoàn thành bài tập, người học cần phải đọc lại toàn bộ đoạn văn và kiểm tra lỗi. Điều này giúp người học có thể sửa chữa các lỗi chính tả, ngữ pháp hoặc ngữ nghĩa. Đồng thời, điều này cũng giúp người học có thể đánh giá lại mức độ hợp lý và mạch lạc của đoạn văn.

Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime
Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime

Có bao nhiêu loại câu hỏi điền từ vào đoạn văn?

có thể phân biệt được ít nhất bốn loại câu hỏi điền từ vào đoạn văn trong tiếng anh, đó là:

  • Câu hỏi về từ vựng: yêu cầu người học chọn từ phù hợp về mặt nghĩa, cách dùng, đồng nghĩa, trái nghĩa, cụm từ hoặc thành ngữ để điền vào chỗ trống. Người học cần phải xác định được từ loại và ngữ cảnh của từ cần điền.
  • Câu hỏi về giới từ: yêu cầu người học chọn giới từ thích hợp để nối các từ hoặc cụm từ trong câu. Người học cần phải nắm được các quy tắc và cách dùng của các giới từ khác nhau.
  • Câu hỏi về ngữ pháp: yêu cầu người học chọn từ phù hợp về mặt ngữ pháp, như thì, chia động từ, dạng từ, cấu trúc câu, giới từ, liên từ, đại từ, mạo từ… để điền vào chỗ trống. Người học cần phải xem xét các yếu tố ngữ pháp của các câu xung quanh chỗ trống.
  • Câu hỏi về các từ để hỏi (wh-question): yêu cầu người học chọn từ để hỏi thích hợp để bổ sung thông tin cho đoạn văn. Người học cần phải hiểu được ý chính và chi tiết của đoạn văn và sử dụng các từ để hỏi như who, what, when, where, why, how… để điền vào chỗ trống.

Ví Dụ

Dưới đây là một ví dụ về dạng bài tập này và lời giải của nó:

Fill in the blanks with a word or phrase from the list. Use each word or phrase only once.

List: althoughbecausehoweverin additionsuch as

Paragraph:

Many people enjoy traveling to different countries and experiencing different cultures. Traveling can also have many benefits for one’s health and well-being. ___________, traveling can reduce stress and improve mood by providing a change of scenery and a break from routine. Traveling can also enhance one’s creativity and problem-solving skills by exposing them to new situations and challenges. ___________, traveling can broaden one’s horizons and increase one’s knowledge by allowing them to learn about different histories, languages, and customs. Traveling can also help one develop interpersonal skills and make new friends by interacting with people from different backgrounds and cultures.

___________ traveling has many advantages, it also has some disadvantages. One of the main drawbacks of traveling is the cost. Traveling can be expensive, especially if one wants to visit faraway places or stay for a long time. Traveling can also be tiring and stressful, especially if one has to deal with long flights, jet lag, or unexpected problems ___________ lost luggage or missed connections. Traveling can also pose some risks to one’s health and safety, especially if one visits places with poor sanitation, infectious diseases, or political instability.

Therefore, traveling is not for everyone. Some people may prefer to stay in their comfort zone and enjoy their familiar surroundings. Others may have personal or professional obligations that prevent them from traveling frequently. ___________, traveling can be a rewarding and enriching experience for those who are willing and able to do it.

Answer:

Many people enjoy traveling to different countries and experiencing different cultures. Traveling can also have many benefits for one’s health and well-being. For example, traveling can reduce stress and improve mood by providing a change of scenery and a break from routine. Traveling can also enhance one’s creativity and problem-solving skills by exposing them to new situations and challenges. In addition, traveling can broaden one’s horizons and increase one’s knowledge by allowing them to learn about different histories, languages, and customs.

The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones
Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime

Trên đây là những hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu về đoạn văn Volunteer Can Be The Experience Of A Lifetime. Thuonghieuviet hi vọng bài viết hữu ích với bạn.

[GIẢI ĐÁP] Đọc Hiểu Đoạn Văn “The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones”

Trong bài viết sau Thuonghieuviet sẽ giải đáp các câu hỏi đọc hiểu về đoạn văn “The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones”. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones
The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones

Nội Dung Đoạn Văn “The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones”

Choose the word that best fits the blank space in the following passage.

The majority of families in Vietnam are (11)__________ families, where three or more generations live in the same house and take care of each other. Extended families look similar to a mini society, in which the most elderly have the strongest voice and are (12)_________ for most activities in their house. The younger generation shows respect for the older generation and vice versa, the old generation tolerates the young. The children are expected to ask for their parents’ views on their activities or plans. As a member of family, one person receives both moral and material (13)_____ from other members, particularly when he or she is in trouble. Vice versa, he or she is expected to help other members in his or her family when they are in need. In general, families are expected to be a source of comfort , where every member may feel (14)_________ when getting together. However, the findings from a recent study show that these days, more newly-married couples in Vietnam choose to live in a nuclear family. They would prefer to obtain privacy in their family life and to avoid possible (15)_________ when different generations live together.

The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones
The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones

The majority of families in Vietnam are __________ families as many generations co-live to take care of each other.

A. nuclear

B. simple

C. extended

D. immediate

Đáp án đúng là C. The majority of families in Vietnam are __ extended _ families as many generations co-live to take care of each other.

Giải thích:

A. nuclear /’nju:kliə[r]/ (a): (thuộc) hạt nhân, nguyên tử

B. simple /’simpl/ (a): đơn giản

C. extended /ik’stendid/ (a): mở rộng

D. immediate /i’mi:djət/ (a): ngay lập tức, tức thì

Ta có cụm từ: extended family: gia đình đa thế hệ (có ông bà, bố mẹ, cô chú, con cháu sống chung) nuclear family: gia đình hạt nhân (có bố mẹ và con cái chung sống)

 => Xét về nghĩa, đáp án C hợp lí. Tạm dịch: Quy mô gia đình ở Việt Nam là gia đình đa thế hệ, khi mà nhiều thế hệ cùng chung sống để chăm sóc lẫn nhau.

Danh từ trong tiếng anh

Danh từ đếm được

Danh từ đếm được là những danh từ có thể đếm được bằng số lượng. Ví dụ: a car (một chiếc xe), two cars (hai chiếc xe), three cars (ba chiếc xe),…

Để chuyển đổi giữa danh từ đếm được số ít và danh từ đếm được số nhiều trong tiếng Anh, ta thường chỉ cần thêm -s vào sau danh từ số ít. Ví dụ:

Danh từ số ítDanh từ số nhiều
a tabletables
a chairchairs
a penpens
a flowerflowers
a birdbirds

Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt khi chuyển đổi giữa danh từ đếm được số ít và danh từ đếm được số nhiều trong tiếng Anh. Ta sẽ xem xét các trường hợp đó ở các phần sau.

The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones
The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones

Danh từ không đếm được

Danh từ không đếm được là những danh từ không thể đếm được bằng số lượng. Ví dụ: water (nước), milk (sữa), rice (gạo),…

Danh từ không đếm được trong tiếng Anh thường chỉ có dạng số ít và không có dạng số nhiều. Ví dụ: water (nước), không có waters (những nước).

Tuy nhiên, có một số trường hợp khi danh từ không đếm được có thể có dạng số nhiều trong tiếng Anh. Đó là khi ta muốn chỉ các loại khác nhau của một danh từ không đếm được. Ví dụ:

Danh từ không đếm được số ítDanh từ không đếm được số nhiều
cheese (phô mai)cheeses (các loại phô mai)
wine (rượu vang)wines (các loại rượu vang)
coffee (cà phê)coffees (các loại cà phê)

Danh từ ghép

Danh từ ghép là những danh từ được tạo thành bằng cách kết hợp hai hoặc nhiều danh từ lại với nhau. Ví dụ: a toothbrush (một cái bàn chải đánh răng), a football player (một cầu thủ bóng đá), a birthday cake (một cái bánh sinh nhật),…

Để chuyển đổi giữa danh từ ghép số ít và danh từ ghép số nhiều trong tiếng Anh, ta thường chỉ cần thêm -s vào sau phần danh từ cuối cùng của danh từ ghép. Ví dụ:

Danh từ ghép số ítDanh từ ghép số nhiều
a toothbrushtoothbrushes
a football playerfootball players
a birthday cakebirthday cakes

Tuy nhiên, có một số trường hợp khi ta cần thêm -s vào sau phần danh từ khác của danh từ ghép. Đó là khi phần danh từ cuối cùng của danh từ ghép chỉ là một tính từ hoặc một giới từ. Ví dụ:

Danh từ ghép số ítDanh từ ghép số nhiều
a passer-bypassers-by
a mother-in-lawmothers-in-law
a man-of-warmen-of-war

Danh từ kết thúc bằng -s, -x, -z, -ch, -sh

Đối với những danh từ kết thúc bằng -s, -x, -z, -ch, -sh, để chuyển đổi giữa danh từ số ít và danh từ số nhiều trong tiếng Anh, ta cần thêm -es vào sau danh từ số ít. Ví dụ:

Danh từ số ítDanh từ số nhiều
a busbuses
a boxboxes
a quizquizzes
a peachpeaches
a dishdishes

Danh từ kết thúc bằng -y

Đối với những danh từ kết thúc bằng -y, để chuyển đổi giữa danh từ số ít và danh từ số nhiều trong tiếng Anh, ta cần tuân theo hai quy tắc sau:

  • Nếu trước -y là một nguyên âm (a, e, i, o, u), ta chỉ cần thêm -s vào sau danh từ số ít. Ví dụ:
Danh từ số ítDanh từ số nhiều
a babybabies
a keykeys
a toytoys
  • Nếu trước -y là một phụ âm (bất kỳ chữ cái nào khác nguyên âm), ta cần bỏ -y và thêm -ies vào sau danh từ số ít. Ví dụ:
Danh từ số ítDanh từ số nhiều
a ladyladies
a citycities
a storystories

Danh từ kết thúc bằng -f hoặc -fe

Đối với những danh từ kết thúc bằng -f hoặc -fe, để chuyển đổi giữa danh từ số ít và danh từ số nhiều trong tiếng Anh, ta cần tuân theo hai quy tắc sau:

  • Một số danh từ kết thúc bằng -f hoặc -fe, ta cần bỏ -f hoặc -fe và thêm -ves vào sau danh từ số ít. Ví dụ:
Danh từ số ítDanh từ số nhiều
a leafleaves
a knifeknives
a lifelives
  • Một số danh từ kết thúc bằng -f hoặc -fe, ta chỉ cần thêm -s vào sau danh từ số ít. Ví dụ:
Danh từ số ítDanh từ số nhiều
a roofroofs
a chiefchiefs
a safesafes

Danh từ kết thúc bằng -o

Đối với những danh từ kết thúc bằng -o, để chuyển đổi giữa danh từ số ít và danh từ số nhiều trong tiếng Anh, ta cần tuân theo hai quy tắc sau:

  • Một số danh từ kết thúc bằng -o, ta cần thêm -es vào sau danh từ số ít. Ví dụ:
Danh từ số ítDanh từ số nhiều
a potatopotatoes
a tomatotomatoes
a heroheroes
  • Một số danh từ kết thúc bằng -o, ta chỉ cần thêm -s vào sau danh từ số ít. Ví dụ:
Danh từ số ítDanh từ số nhiều
a pianopianos
a photophotos
a radioradios

Danh từ có dạng số nhiều nhưng là số ít và ngược lại

Có một số danh từ trong tiếng Anh có dạng số nhiều nhưng lại được xem là số ít và ngược lại. Đây là những trường hợp đặc biệt mà ta cần nhớ và sử dụng đúng.

  • Một số danh từ có dạng số nhiều nhưng lại là số ít. Ví dụ: news (tin tức), mathematics (toán học), physics (vật lý),…

Khi sử dụng những danh từ này, ta cần dùng động từ và tính từ sở hữu theo dạng số ít. Ví dụ:

  • The news is very interesting today. (Tin tức rất thú vị hôm nay.)
  • Mathematics is my favorite subject. (Toán học  môn học yêu thích của tôi.)
  • His physics teacher is very nice. (Giáo viên vật lý của anh ấy rất tốt.)
  • Một số danh từ có dạng số ít nhưng lại là số nhiều. Ví dụ: people (những người), police (cảnh sát), cattle (gia súc),…

Khi sử dụng những danh từ này, ta cần dùng động từ và tính từ sở hữu theo dạng số nhiều. Ví dụ:

  • The people are very friendly here. (Những người ở đây rất thân thiện.)
  • The police have arrested the suspect. (Cảnh sát đã bắt giữ nghi phạm.)
  • Their cattle are grazing in the field. (Gia súc của họ đang ăn cỏ trên cánh đồng.)

Danh từ có dạng không đổi khi chia số nhiều

Có một số danh từ trong tiếng Anh có dạng không đổi khi chia số nhiều. Đây là những danh từ có cùng hình thức cho cả số ít và số nhiều. Ví dụ: sheep (cừu), fish (cá), deer (nai),…

Khi sử dụng những danh từ này, ta cần xác định số lượng bằng cách dùng các từ chỉ số lượng như one, two, three,… hoặc a, some, many,… Ví dụ:

  • I saw one sheep in the farm. (Tôi đã thấy một con cừu trong trang trại.)
  • He has two fish in his aquarium. (Anh ấy có hai con cá trong bể cá của mình.)
  • There are many deer in the forest. (Có rất nhiều con nai trong rừng.)
The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones
The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones

Trên đây là hướng dẫn giải đáp các câu hỏi liên quan đến đoạn văn “The Majority Of Families In Vietnam Are Extended Ones”, cùng với đó là các kiến thức liên quan mà Thuonghieuviet tổng hợp được. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn.

[HƯỚNG DẪN] Viết Lại Câu “This Is The First I Have Ever Met” Sao Cho Nghĩa Không Đổi

Trong bài viết này Thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn viết lại câu “This Is The First I Have Ever Met” sao cho nghĩa không đổi bằng cách sử dụng các cấu trúc ngữ pháp. Mời bạn đọc cùng theo dõi nhé!

Câu Hỏi: Viết Lại Câu Sau “This Is The First I Have Ever Met”

This is the first time i have ever met such a pretty girl .

=> She is the prettiest girl I have ever met

This Is The First I Have Ever Met
This Is The First I Have Ever Met

Ý nghĩa của This Is The First Time và It Is The First Time

Cả hai cấu trúc This Is The First Time và It Is The First Time đều được dùng để diễn tả một hành động hoặc trạng thái xảy ra lần đầu tiên trong quá khứ và có liên quan đến hiện tại. Tuy nhiên, hai cấu trúc này có một sự khác biệt nhỏ về ý nghĩa:

  • This Is The First Time được dùng khi người nói muốn nhấn mạnh vào hành động hoặc trạng thái đó, thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú hoặc kinh ngạc của người nói. Ví dụ:
    • This is the first time I have seen snow. (Đây là lần đầu tiên tôi nhìn thấy tuyết.)
    • This is the first time he has cooked for me. (Đây là lần đầu tiên anh ấy nấu ăn cho tôi.)
    • This is the first time we have won the lottery. (Đây là lần đầu tiên chúng tôi trúng xổ số.)
  • It Is The First Time được dùng khi người nói muốn nhấn mạnh vào thời điểm hoặc hoàn cảnh của hành động hoặc trạng thái đó, thể hiện sự khác biệt hoặc đặc biệt của thời điểm hoặc hoàn cảnh đó. Ví dụ:
    • It is the first time I have seen snow in April. (Đây là lần đầu tiên tôi nhìn thấy tuyết vào tháng Tư.)
    • It is the first time he has cooked for me on Valentine’s Day. (Đây là lần đầu tiên anh ấy nấu ăn cho tôi vào ngày Lễ Tình Nhân.)
    • It is the first time we have won the lottery in this year. (Đây là lần đầu tiên chúng tôi trúng xổ số trong năm nay.)
This Is The First I Have Ever Met
This Is The First I Have Ever Met

Cách dùng của This Is The First Time và It Is The First Time

Cả hai cấu trúc This Is The First Time và It Is The First Time đều tuân theo quy tắc sau:

  • Sau This Is The First Time hoặc It Is The First Time, ta dùng một mệnh đề phụ với động từ ở dạng quá khứ hoàn thành (have + past participle). Ví dụ:
    • This is the first time I have visited Paris. (Đây là lần đầu tiên tôi đến thăm Paris.)
    • It is the first time he has cooked for me. (Đây là lần đầu tiên anh ấy nấu ăn cho tôi.)
  • Nếu mệnh đề phụ có chứa một trạng từ chỉ thời gian, ta dùng It Is The First Time thay vì This Is The First Time. Ví dụ:
    • It is the first time I have visited Paris this year. (Đây là lần đầu tiên tôi đến thăm Paris trong năm nay.)
    • It is the first time he has cooked for me since we got married. (Đây là lần đầu tiên anh ấy nấu ăn cho tôi kể từ khi chúng tôi kết hôn.)
  • Nếu mệnh đề phụ có chứa một danh từ chỉ đối tượng, ta dùng This Is The First Time thay vì It Is The First Time. Ví dụ:
    • This is the first time I have seen snow. (Đây là lần đầu tiên tôi nhìn thấy tuyết.)
    • This is the first time he has cooked pasta for me. (Đây là lần đầu tiên anh ấy nấu mì Ý cho tôi.)

Ví dụ của This Is The First Time và It Is The First Time

Sau đây là một số ví dụ về cách dùng của This Is The First Time và It Is The First Time trong các câu khác nhau:

  • This is the first time I have flown by plane. I’m so excited! (Đây là lần đầu tiên tôi bay bằng máy bay. Tôi rất hào hứng!)
  • It is the first time she has sung in public. She’s very nervous. (Đây là lần đầu tiên cô ấy hát trước công chúng. Cô ấy rất lo lắng.)
  • This is the first time we have met each other. Nice to meet you! (Đây là lần đầu tiên chúng tôi gặp nhau. Rất vui được gặp bạn!)
  • It is the first time they have played soccer together. They need some time to get used to each other. (Đây là lần đầu tiên họ chơi bóng đá cùng nhau. Họ cần một ít thời gian để quen với nhau.)
  • This is the first time you have lied to me. I’m very disappointed in you. (Đây là lần đầu tiên bạn nói dối tôi. Tôi rất thất vọng về bạn.)
  • It is the first time he has apologized to me. I’m very surprised by his change of attitude. (Đây là lần đầu tiên anh ấy xin lỗi tôi. Tôi rất ngạc nhiên về sự thay đổi thái độ của anh ấy.)
This Is The First I Have Ever Met
This Is The First I Have Ever Met

Trên đây là hướng dẫn viết lại câu “This Is The First I Have Ever Met” sao cho nghĩa không đổi, cùng với đó là kiến thức liên quan đến câu trúc This is the first time. Thuonghieuviet hi vọng bài viết này hữu ích với bạn.

Cách Làm Dạng Bài Tập Tiếng Anh Writing Với Chủ Đề Là Talk About Your Best Friend Lớp 6

Trong bài viết dưới đây, Thuonghieuviet sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin liên quan đến Chỉ Đề Là Talk About Your Best Friend Lớp 6. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Talk About Your Best Friend Lớp 6
Talk About Your Best Friend Lớp 6

Khái quát chung về Chủ Đề Là Talk About Your Best Friend Lớp 6

Đây là một dạng bài tập writing phổ biến trong các kỳ thi tiếng Anh như TOEFL, IELTS, TOEIC, hay SAT. Bài viết của bạn sẽ được chấm điểm dựa trên nhiều tiêu chí như cấu trúc, từ vựng, ngữ pháp, và nội dung. Để làm tốt dạng bài này, bạn cần tuân theo một số bước sau:

Bước 1: Lên ý tưởng cho bài viết

Trước khi bắt đầu viết, bạn cần suy nghĩ về người bạn thân nhất của mình và những điểm đặc biệt của người đó. Bạn có thể ghi ra một số câu hỏi để giúp bạn lên ý tưởng, ví dụ như:

  • Người bạn thân của bạn tên gì? Bạn quen nhau từ bao giờ và ở đâu?
  • Người bạn thân của bạn có những tính cách gì? Bạn thích những điểm nào ở người đó?
  • Người bạn thân của bạn có những sở thích gì? Bạn có chung sở thích với người đó không?
  • Người bạn thân của bạn đã từng giúp đỡ bạn như thế nào trong những lúc khó khăn hay vui vẻ?
  • Bạn mong muốn duy trì mối quan hệ này trong tương lai như thế nào?

Sau khi trả lời các câu hỏi trên, bạn sẽ có được một số ý chính cho bài viết của mình. Bạn nên chọn ra ba ý chính để làm nội dung cho ba đoạn thân bài. Mỗi ý chính sẽ được phát triển thành một đoạn văn riêng biệt.

Talk About Your Best Friend Lớp 6
Talk About Your Best Friend Lớp 6

Bước 2: Viết bài theo cấu trúc

Sau khi lên ý tưởng, bạn cần viết bài theo cấu trúc chuẩn của một bài viết tiếng Anh. Một bài viết tiếng Anh gồm có ba phần chính: đoạn giới thiệu (introduction), đoạn thân bài (body), và đoạn kết (conclusion). Mỗi phần sẽ có một vai trò và một cách viết khác nhau.

  • Đoạn giới thiệu:

Đây là phần đầu tiên của bài viết, có nhiệm vụ giới thiệu cho người đọc biết chủ đề và mục đích của bài viết. Đoạn giới thiệu nên gồm hai câu: câu chủ đề (topic sentence) và câu giới thiệu ý chính (thesis statement).

Câu chủ đề là câu nói lên chủ đề của bài viết, ví dụ: “My best friend is someone who always supports me and makes me happy”. Câu giới thiệu ý chính là câu nêu ra ba ý chính mà bạn sẽ trình bày trong ba đoạn thân bài, ví dụ: “In this essay, I will talk about his personality, his hobbies, and how he helped me in difficult times”.

  • Đoạn thân bài:

Đây là phần chính của bài viết, có nhiệm vụ phát triển các ý chính mà bạn đã nêu ra ở đoạn giới thiệu. Mỗi ý chính sẽ được viết thành một đoạn văn riêng biệt, gồm ba câu: câu chủ đề (topic sentence), câu hỗ trợ (supporting sentence), và câu kết (concluding sentence).

Câu chủ đề là câu nói lên ý chính của đoạn văn, ví dụ: “My best friend has a very friendly and cheerful personality”. Câu hỗ trợ là câu cung cấp các chi tiết, ví dụ, lý do, hay giải thích cho ý chính, ví dụ: “He always smiles and greets everyone he meets. He is also very optimistic and positive about life. He never complains or gives up easily”. Câu kết là câu kết thúc đoạn văn và tóm tắt lại ý chính, ví dụ: “His personality makes him a very pleasant and enjoyable person to be with”.

  • Đoạn kết:

Đây là phần cuối cùng của bài viết, có nhiệm vụ kết thúc bài viết một cách trọn vẹn và để lại ấn tượng tốt cho người đọc. Đoạn kết nên gồm hai câu: câu tóm tắt ý chính (summary statement) và câu kết luận (concluding statement).

Câu tóm tắt ý chính là câu nhắc lại ba ý chính mà bạn đã trình bày trong ba đoạn thân bài, ví dụ: “To sum up, my best friend is a wonderful person who has a friendly and cheerful personality, who shares many hobbies with me, and who has helped me in difficult times”. Câu kết luận là câu nói lên quan điểm cá nhân hay mong muốn của bạn về người bạn thân của mình, ví dụ: “I am very lucky to have him as my best friend and I hope we will always stay in touch”.

Bước 3: Kiểm tra và sửa lỗi

Sau khi viết xong bài theo cấu trúc, bạn cần kiểm tra và sửa lỗi cho bài viết của mình. Bạn có thể sử dụng các công cụ kiểm tra ngữ pháp và chính tả trực tuyến như Grammarly hay ProWritingAid. Bạn cũng nên đọc lại bài viết của mình để kiểm tra xem có những lỗi sai hay thiếu sót nào không. Bạn nên chú ý đến các điểm sau:

  • Ngữ pháp:

Bạn nên sử dụng các thì đúng trong bài viết của mình. Ví dụ, nếu bạn nói về người bạn thân hiện tại của mình, bạn nên sử dụng thì hiện tại đơn (present simple) hoặc hiện tại tiếp diễn (present continuous). Nếu bạn nói về những việc đã xảy ra trong quá khứ, bạn nên sử dụng thì quá khứ đơn (past simple) hoặc quá khứ hoàn thành (past perfect). Bạn cũng nên sử dụng các cấu trúc ngữ pháp phù hợp với mức độ khó của bài viết.

Ví dụ, bạn có thể sử dụng các cấu trúc so sánh (comparison), mệnh đề quan hệ (relative clause), hay điều kiện (condition) để làm cho bài viết của mình phong phú và đa dạng hơn.

  • Từ vựng:

Bạn nên sử dụng các từ vựng phù hợp với chủ đề và mục đích của bài viết. Bạn có thể tra cứu các từ vựng tiếng Anh trực tuyến như Oxford Learner’s Dictionaries hay Cambridge Dictionary. Bạn cũng nên tránh lặp lại các từ vựng trong bài viết của mình. 

Bạn có thể sử dụng các từ đồng nghĩa (synonym), các từ trái nghĩa (antonym), hay các từ liên quan (collocation) để thay thế cho các từ vựng đã sử dụng. Bạn cũng nên sử dụng các từ nối (transition words) để kết nối các ý và các đoạn văn một cách mượt mà và logic. Ví dụ, bạn có thể sử dụng các từ nối như “firstly, secondly, finally” để bắt đầu các đoạn thân bài, hay các từ nối như “however, therefore, moreover” để thêm các ý phụ hoặc kết luận.

  • Nội dung:

Bạn nên viết bài theo một góc nhìn cá nhân và trung thực. Bạn nên kể về những kinh nghiệm và cảm xúc thật của mình với người bạn thân của mình. Bạn cũng nên cung cấp những chi tiết cụ thể và sinh động để làm cho bài viết của mình hấp dẫn và thuyết phục hơn. Bạn có thể sử dụng các phương pháp miêu tả như so sánh (simile), ẩn dụ (metaphor), hoặc miêu tả giác quan (sensory description) để làm cho bài viết của mình sống động hơn.

Talk About Your Best Friend Lớp 6
Talk About Your Best Friend Lớp 6

Gợi ý những từ vựng thường được sử dụng trong phần writing

Có nhiều từ vựng tiếng Anh hay được sử dụng trong các bài viết writing, tùy thuộc vào chủ đề, mục đích, và độ khó của bài viết. Tôi sẽ giới thiệu cho bạn một số từ vựng phổ biến và hữu ích mà bạn có thể áp dụng trong bài viết của mình. Bạn có thể tham khảo thêm các nguồn khác để mở rộng vốn từ của mình.

  • Một số từ vựng giúp bạn giải thích các ý phức tạp hoặc nói cách khác một ý nào đó, ví dụ như:
    • Elucidate: làm rõ hoặc dễ hiểu hơn
    • In other words: nói cách khác
    • To put it another way: cũng là cách nói khác
    • That is to say: tức là
  • Một số từ vựng giúp bạn thêm thông tin để hỗ trợ cho một ý chính, ví dụ như:
    • Moreover: hơn nữa
    • Furthermore: ngoài ra
    • In addition to: ngoài… ra
    • Additionally: thêm vào đó
  • Một số từ vựng giúp bạn sắp xếp các ý theo trình tự, ví dụ như:
    • Firstly, Secondly, Finally: trước tiên, thứ hai, cuối cùng
    • Initially, Subsequently, Ultimately: ban đầu, sau đó, cuối cùng
    • To begin with, Next, To conclude: để bắt đầu, tiếp theo, để kết luận
  • Một số từ vựng giúp bạn nêu ra quan điểm cá nhân hoặc của người khác, ví dụ như:
    • I personally believe that: tôi cá nhân tin rằng
    • It is my contention that: đây là quan điểm của tôi rằng
    • According to some critics: theo một số nhà phê bình
    • Critics argue that: các nhà phê bình cho rằng

Đây là những bước cơ bản để bạn có thể làm được một bài viết tiếng Anh với Chủ Đề Là Talk About Your Best Friend Lớp 6. Thuonghieuviet hy vọng những gợi ý của tôi sẽ giúp bạn hoàn thành bài tập writing của mình một cách tốt nhất. Chúc bạn thành công!

[HƯỚNG DẪN] Đọc Hiểu Đoạn Văn Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Trong bài viết dưới đây thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn đọc hiểu và trả lời các câu hỏi về đoạn văn “ Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape “. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Nội Dung Đoạn Văn Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Plants and animals will find it difficult to escape from or adjust to the effects of global warming. Scientists have already observed shifts in the lifecycles of many plants and animals, such as flowers blooming earlier and birds hatching earlier in the spring. Many species have begun shifting where they live or their annual migration patterns due to warmer temperatures.With further warming, animals will tend to migrate toward the poles and up mountainsides toward higher elevations. Plants will also attempt to shift their ranges, seeking new areas as old habitats grow too warm. In many places, however, human development will prevent these shifts. Species that find cities or farmland blocking their way north or south may become extinct. Species living in unique ecosystems, such as those found in polar and mountaintop regions, are especially at risk because migration to new habitats is not possible. For example, polar bears and marine mammals in the Arctic are already threatened by dwindling sea ice but have nowhere farther north to go.Projecting species extinction due to global warming is extremely difficult. Some scientists have estimated that 20 to 50 percent of species could be committed to extinction with 2 to 3 Celsius degrees of further warming. The rate of warming, not just the magnitude, is extremely important for plants and animals. Some species and even entire ecosystems, such as certain types of forest, may not be able to adjust quickly enough and may disappear. Ocean ecosystems, especially fragile ones like coral reefs, will also be affected by global warming. Warmer ocean temperatures can cause coral to “bleach”, a state which if prolonged will lead to the death of the coral. Scientists estimate that even 1 Celsius degree of additional warming could lead to widespread bleaching and death of coral reefs around the world. Also, increasing carbon dioxide in the atmosphere enters the ocean and increases the acidity of ocean waters. This acidification further stresses ocean ecosystems.

Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Câu 1: Scientists have observed that warmer temperatures in the spring cause flowers to ______.

  1. die instantly
  2. bloom earlier
  3. become lighter
  4. lose color

Đáp án đúng là B. bloom earlier

Thông tin: Plants and animals will find it difficult to escape from or adjust to the effects of global warming. Scientists have already observed shifts in the lifecycles of many plants and animals, such as flowers blooming earlier ………… in the spring. (Thực vật và động vật sẽ khó thoát khỏi hoặc thích nghi với tác động của sự nóng lên toàn cầu. Các nhà khoa học đã quan sát thấy sự thay đổi trong vòng đời của nhiều loài thực vật và động vật, chẳng hạn như hoa nở sớm hơn vào mùa xuân.)

Câu 2: According to paragraph 2, when their habitats grow warmer, animals tend to move ______.

  1. south-eastwards and down mountainsides toward lower elevations
  2. north-westwards and up mountainsides toward higher elevations
  3. toward the North Pole and down mountainsides toward lower elevations
  4. toward the poles and up mountainsides toward higher elevations

Đáp án đúng là D. toward the poles and up mountainsides toward higher elevations

Thông tin: With further warming, animals will tend to migrate toward the poles and up mountainsides toward higher elevations. (Với sự nóng lên hơn nữa, động vật sẽ có xu hướng di cư về phía các cực và lên các sườn núi hướng tới các độ cao cao hơn.)

Câu 3: The pronoun “those” in paragraph 2 refers to ______.

  1. species
  2. ecosystems
  3. habitats
  4. areas

Đáp án đúng là A. species

Giải thích: Vế trước của câu có chủ ngữ là “species”, nên “those” ở đây chỉ species.

Câu 4: It is mentioned in the passage that if the global temperature rose by 2 or 3 Celsius degrees, ______.

  1. half of the earth’s surface would be flooded
  2. the sea level would rise by 20 centimeters
  3. water supply would decrease by 50 percent
  4. 20 to 50 percent of species could become extinct

Đáp án đúng là D.

Thông tin: Some scientists have estimated that 20 to 50 percent of species could be committed to extinction with 2 to 3 Celsius degrees of further warming. (Một số nhà khoa học đã ước tính rằng 20 đến 50 phần trăm các loài có thể bị tuyệt chủng nếu nhiệt độ tăng thêm từ 2 đến 3 độ C.)

Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Dạng bài tập đọc hiểu trong tiếng Anh

Đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng trong việc học tiếng Anh. Đọc hiểu không chỉ là việc nhận biết các từ và cấu trúc ngữ pháp, mà còn là việc hiểu được ý nghĩa, mục đích, quan điểm và cảm xúc của tác giả. Đọc hiểu cũng giúp bạn mở rộng kiến thức, từ vựng và khả năng phản biện.

Trong các kỳ thi tiếng Anh như TOEIC, TOEFL, IELTS hay SAT, dạng bài tập đọc hiểu chiếm một phần lớn số câu hỏi và thời gian làm bài. Do đó, để làm tốt dạng bài này, bạn cần nắm được các dạng câu hỏi thường gặp, các chiến thuật đọc hiểu và các kỹ năng giải quyết bài tập.

Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các dạng bài tập đọc hiểu trong tiếng Anh, cách nhận biết và làm bài cho từng dạng, cũng như một số lời khuyên để cải thiện kỹ năng đọc hiểu của bạn.

Các dạng bài tập đọc hiểu trong tiếng Anh

Theo , có thể chia các dạng bài tập đọc hiểu trong tiếng Anh thành 6 loại chính sau:

  • Dạng 1: Câu hỏi về nội dung (Content questions)
  • Dạng 2: Câu hỏi về từ vựng (Vocabulary questions)
  • Dạng 3: Câu hỏi về ý chính (Main idea questions)
  • Dạng 4: Câu hỏi về chi tiết (Detail questions)
  • Dạng 5: Câu hỏi về suy luận (Inference questions)
  • Dạng 6: Câu hỏi về ý kiến và mục đích (Opinion and purpose questions)

Dưới đây là một số ví dụ và cách làm bài cho từng dạng câu hỏi.

Dạng 1: Câu hỏi về nội dung

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung của đoạn văn. Các câu hỏi thường bắt đầu bằng các từ hỏi như who, what, when, where, why, how… Bạn có thể tìm thấy câu trả lời trong đoạn văn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Ví dụ:

Đoạn văn:

The Amazon rainforest is the largest tropical rainforest in the world, covering over five and a half a million square kilometers (1.4 billion acres). Over half of the Amazon’s area is contained within Brazil and is home to millions of species of animals and plants, many of which are found nowhere else on Earth. The Amazon is also home to hundreds of indigenous tribes, some of which have never been contacted by the outside world. The Amazon plays a vital role in regulating the Earth’s climate by absorbing large amounts of carbon dioxide and producing oxygen. However, the Amazon is under threat from deforestation, mining, agriculture and climate change.

Câu hỏi:

  • What is the size of the Amazon rainforest?
  • Which country contains over half of the Amazon’s area?
  • What are some of the threats to the Amazon?

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn chỉ cần đọc câu đầu tiên của đoạn văn và tìm thấy số liệu về diện tích của rừng Amazon. Câu trả lời là: The Amazon rainforest is over five and a half a million square kilometers (1.4 billion acres) in size.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần đọc câu thứ hai của đoạn văn và tìm thấy tên quốc gia chiếm hơn nửa diện tích của rừng Amazon. Câu trả lời là: Brazil contains over half of the Amazon’s area.
  • Để trả lời câu hỏi thứ ba, bạn cần đọc câu cuối cùng của đoạn văn và liệt kê các yếu tố gây nguy hiểm cho rừng Amazon. Câu trả lời là: Some of the threats to the Amazon are deforestation, mining, agriculture and climate change.
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Dạng 2: Câu hỏi về từ vựng

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn xác định nghĩa hoặc sử dụng của một từ hoặc cụm từ trong đoạn văn. Các câu hỏi thường có dạng như:

  • What does the word … mean in the passage?
  • The word … is closest in meaning to …
  • The word … is used to …
  • Which of the following words can replace the word … without changing the meaning of the passage?

Ví dụ:

Đoạn văn:

The Eiffel Tower is a wrought iron lattice tower on the Champ de Mars in Paris, France. It is named after the engineer Gustave Eiffel, whose company designed and built the tower. Constructed from 1887–89 as the entrance to the 1889 World’s Fair, it was initially criticized by some of France’s leading artists and intellectuals for its design, but it has become a global cultural icon of France and one of the most recognizable structures in the world. The Eiffel Tower is the most-visited paid monument in the world; 6.91 million people ascended it in 2015.

Câu hỏi:

  • What does the word “lattice” mean in the passage?
  • The word “criticized” is closest in meaning to …
  • The word “ascended” is used to …

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn cần tìm từ “lattice” trong đoạn văn và xem nó được sử dụng trong ngữ cảnh nào. Bạn có thể suy ra nghĩa của từ này bằng cách nhìn vào hình dạng của tháp Eiffel, hoặc tra từ điển nếu cần. Câu trả lời là: The word “lattice” means a structure or pattern made of strips of metal, wood, or other material that cross over each other with spaces between them.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần tìm từ “criticized” trong đoạn văn và xem nó có nghĩa gì. Bạn có thể chọn một từ có nghĩa gần nhất trong các đáp án cho sẵn, hoặc tự nghĩ ra một từ khác nếu không có đáp án phù hợp. Câu trả lời là: The word “criticized” is closest in meaning to disapproved, condemned, or attacked.
  • Để trả lời câu hỏi thứ ba, bạn cần tìm từ “ascended” trong đoạn văn và xem nó được sử dụng để làm gì. Bạn có thể giải thích ý nghĩa của từ này bằng cách dùng các từ khác hoặc ví dụ cụ thể. Câu trả lời là: The word “ascended” is used to describe the action of going up or climbing something, especially the Eiffel Tower. For example, 6.91 million people ascended the Eiffel Tower in 2015, meaning they went up to the top of the tower by stairs or elevator.
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape
Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape

Dạng 3: Câu hỏi về ý chính

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn xác định ý chính của cả đoạn văn hoặc một phần của đoạn văn. Ý chính là điểm quan trọng nhất mà tác giả muốn truyền đạt cho người đọc. Các câu hỏi thường có dạng như:

  • What is the main idea of the passage?
  • What is the main point of the first paragraph?
  • Which of the following best expresses the main idea of the passage?

Ví dụ:

Đoạn văn:

The human brain is a remarkable organ. It controls all the functions of the body, interprets information from the outside world, and embodies the essence of the mind and soul. Intelligence, creativity, emotion, and memory are a few of the many things governed by the brain. The brain is made up of two halves, or hemispheres. Each hemisphere is responsible for different functions and abilities. For example, the left hemisphere is usually involved in language and logic, while the right hemisphere is more related to spatial and artistic skills.

Câu hỏi:

  • What is the main idea of the passage?
  • What is the main point of the second paragraph?

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn cần tìm câu nói ra ý chính của cả đoạn văn. Thông thường, câu này sẽ nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn, hoặc được nhấn mạnh bằng các từ như therefore, in conclusion, or as a result. Trong trường hợp này, câu nói ra ý chính của đoạn văn là câu đầu tiên: The human brain is a remarkable organ. Câu trả lời là: The main idea of the passage is that the human brain is a remarkable organ that controls many functions and abilities.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần tìm câu nói ra ý chính của đoạn văn thứ hai. Đoạn văn này nói về cấu trúc của não bộ và sự phân chia nhiệm vụ của hai bán cầu não. Câu nói ra ý chính của đoạn văn này là câu cuối cùng: Each hemisphere is responsible for different functions and abilities. Câu trả lời là: The main point of the second paragraph is that each hemisphere of the brain has different functions and abilities.

Dạng 4: Câu hỏi về chi tiết

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn tìm kiếm các thông tin cụ thể trong đoạn văn. Các thông tin này có thể là các số liệu, ngày tháng, tên riêng, sự kiện, ví dụ, hoặc bất kỳ chi tiết nào được đề cập trong đoạn văn. Các câu hỏi thường có dạng như:

  • According to the passage, …
  • How many … are mentioned in the passage?
  • What is an example of … in the passage?
  • Where did … happen in the passage?

Ví dụ:

Đoạn văn:

The Great Wall of China is a series of fortifications that were built across the historical northern borders of ancient Chinese states and Imperial China as protection against various nomadic groups from the Eurasian Steppe. Several walls were built from as early as the 7th century BC, with selective stretches later joined together by Qin Shi Huang (220–206 BC), the first emperor of China. Little of the Qin wall remains. Later on, many successive dynasties have built and maintained multiple stretches of border walls. The most well-known sections of the wall were built by the Ming dynasty (1368–1644).

Câu hỏi:

  • According to the passage, who was the first emperor of China?
  • How many centuries are mentioned in the passage?
  • What is an example of a nomadic group from the Eurasian Steppe in the passage?
  • Where did the Great Wall of China serve as protection in the passage?

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn cần tìm tên của vị hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc trong đoạn văn. Câu trả lời là: According to the passage, Qin Shi Huang was the first emperor of China.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần đếm số lượng các thế kỷ được đề cập trong đoạn văn. Câu trả lời là: Four centuries are mentioned in the passage: the 7th century BC, the 3rd century BC, and the 14th and 17th centuries AD.
  • Để trả lời câu hỏi thứ ba, bạn cần tìm một ví dụ về một nhóm du mục từ cao nguyên Á Âu trong đoạn văn. Tuy nhiên, đoạn văn không có ví dụ cụ thể nào, mà chỉ nói chung chung là “various nomadic groups”. Do đó, bạn có thể trả lời là: The passage does not give a specific example of a nomadic group from the Eurasian Steppe, but some possible examples are the Xiongnu, the Mongols, or the Turks.
  • Để trả lời câu hỏi thứ tư, bạn cần tìm vị trí của Vạn Lý Trường Thành trong đoạn văn. Câu trả lời là: The Great Wall of China served as protection across the historical northern borders of ancient Chinese states and Imperial China in the passage.

Dạng 5: Câu hỏi về suy luận

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn suy luận hoặc nối suy từ các thông tin trong đoạn văn. Các thông tin này có thể không được nói rõ ra, mà phải dựa vào các manh mối, gợi ý, hay kiến thức nền của bạn để đưa ra kết luận. Các câu hỏi thường có dạng như:

  • What can be inferred from the passage?
  • Based on the passage, …
  • Why did … in the passage?
  • What is the implication of … in the passage?

Ví dụ:

Đoạn văn:

The Taj Mahal is an ivory-white marble mausoleum on the southern bank of the river Yamuna in the Indian city of Agra. It was commissioned in 1632 by the Mughal emperor Shah Jahan to house the tomb of his favourite wife, Mumtaz Mahal; it also houses the tomb of Shah Jahan himself. The tomb is the centerpiece of a 17-hectare (42-acre) complex, which includes a mosque and a guest house, and is set in formal gardens bounded on three sides by a crenellated wall.

Câu hỏi:

  • What can be inferred from the passage about Shah Jahan’s feelings for Mumtaz Mahal?
  • Based on the passage, what is the main function of the Taj Mahal?
  • Why did Shah Jahan commission the Taj Mahal in 1632?
  • What is the implication of the crenellated wall in the passage?

Cách làm bài:

  • Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn cần suy luận về cảm xúc của Shah Jahan đối với Mumtaz Mahal từ các thông tin trong đoạn văn. Bạn có thể nhận thấy rằng Shah Jahan yêu quý Mumtaz Mahal rất nhiều khi ông xây dựng một công trình hoành tráng và đẹp mắt để tưởng nhớ vợ mình. Câu trả lời là: It can be inferred from the passage that Shah Jahan loved Mumtaz Mahal deeply and was heartbroken by her death.
  • Để trả lời câu hỏi thứ hai, bạn cần xác định chức năng chính của Taj Mahal từ các thông tin trong đoạn văn. Bạn có thể thấy rằng Taj Mahal được xây dựng để chứa hai ngôi mộ của Shah Jahan và Mumtaz Mahal. Câu trả lời là: Based on the passage, the main function of the Taj Mahal is to serve as a mausoleum for Shah Jahan and his wife.
  • Để trả lời câu hỏi thứ ba, bạn cần tìm nguyên nhân của việc Shah Jahan xây dựng Taj Mahal vào năm 1632 từ các thông tin trong đoạn văn. Bạn có thể suy ra rằng Shah Jahan xây dựng Taj Mahal sau khi Mumtaz Mahal qua đời vào năm 1631. Câu trả lời là: Shah Jahan commissioned the Taj Mahal in 1632 because he wanted to honor his wife’s memory and express his grief.
  • Để trả lời câu hỏi thứ tư, bạn cần hiểu ý nghĩa của bức tường có răng cưa trong đoạn văn. Bạn có thể biết rằng bức tường có răng cưa là một loại bức tường được thiết kế để phòng thủ và bắn súng. Câu trả lời là: The implication of the crenellated wall in the passage is that the Taj Mahal complex was designed to be protected from external threats and attacks.

Trên đây là hướng dẫn giải chi tiết các câu hỏi đọc hiểu về đoạn văn “Plant And Animals Will Find It Difficult To Escape”. Thuonghieuviet hi vọng rằng bài viết hữu ích với bạn.

[GIẢI ĐÁP] Điền Từ Thích Hợp Trong Câu “Water Polo Balls With A Special Texture”

Trong bài viết dưới đây Thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn đọc điền từ thích hợp trong câu “Water Polo Balls With A Special Texture”. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Water Polo Balls With A Special Texture
Water Polo Balls With A Special Texture

Câu Hỏi: “Water Polo Balls With A Special Texture”

Water polo balls ________ with a special texture so it will not slip from the hands of a player.

A. covered

B. cover

C. are being covered

D. are covered

Đáp án D. Water polo balls __ are covered___ with a special texture so it will not slip from the hands of a player

  • Giải thích: Câu này dùng thì hiện tại đơn vì miêu tả đơn thuần một sự việc.
  • Cấu trúc câu bị động thì hiện tại đơn: S + am/ is/ are + V-ed
  • Dịch nghĩa: Những quả bóng nước được phủ bở một lớp dệt đặc biệt nên nó không thể trượt khỏi tay của người chơi.
Water Polo Balls With A Special Texture
Water Polo Balls With A Special Texture

Định nghĩa câu bị động

Câu bị động (Passive Voice) là câu mà chủ ngữ là người hay vật chịu tác động của hành động, được sử dụng để nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động đó. Thì của câu bị động phải tuân theo thì của câu chủ động.

Ví dụ:

  • Câu chủ động: Jane buys oranges in supermarket. (Jane mua cam ở siêu thị)
  • Câu bị động: Oranges are bought in supermarket by Jane. (Cam được mua ở siêu thị bởi Jane)

Trong ví dụ trên, ta thấy rằng:

  • Chủ ngữ của câu chủ động (Jane) trở thành tân ngữ của câu bị động (by Jane).
  • Tân ngữ của câu chủ động (oranges) trở thành chủ ngữ của câu bị động (Oranges).
  • Động từ của câu chủ động (buys) được chuyển sang dạng bị động (are bought), gồm có be + quá khứ phân từ (V3/-ed) của động từ gốc.
  • Thì của câu bị động (are bought) tuân theo thì của câu chủ động (buys), ở đây là hiện tại đơn.

Cấu trúc câu bị động

Câu bị động có cấu trúc lõi là:

Subject + be + V3/-ed + by + Object

Trong đó:

  • Subject: Đối tượng bị tác động bởi hành động
  • be + V3/-ed: Đây là dạng bị động của động từ, trong đó be thay đổi theo thì và số ít/số nhiều của chủ ngữ, V3/-ed là quá khứ phân từ của động từ gốc.
  • by + Object: Phần này giới thiệu người hay vật thực hiện hành động, có thể lược bỏ nếu không cần thiết hoặc không xác định.

Ví dụ:

  • The window was broken by a stone. (Cửa sổ đã bị vỡ bởi một viên đá)
  • The cake is being made by my mother. (Bánh được mẹ tôi làm)
  • The letter has been sent. (Bức thư đã được gửi)

Cách chuyển từ câu chủ động sang câu bị động

Để chuyển từ câu chủ động sang câu bị động, ta cần tuân theo các bước sau:

  • Bước 1: Xác định tân ngữ trong câu chủ động và chuyển nó thành chủ ngữ cho câu bị động.
  • Bước 2: Xác định thì trong câu chủ động và chuyển động từ sang dạng bị động, gồm be + V3/-ed, chia be theo thì và số ít/số nhiều của chủ ngữ mới.
  • Bước 3: Nếu chủ ngữ trong câu chủ động xác định, chuyển nó thành tân ngữ trong câu bị động và thêm by phía trước. Nếu chủ ngữ không xác định, có thể bỏ qua.

Ví dụ:

  • Câu chủ động: They make shoes in that factory. (Họ làm giày ở nhà máy đó)
  • Câu bị động: Shoes are made in that factory (by them). (Giày được làm ở nhà máy đó (bởi họ))

Trong ví dụ trên, ta thấy rằng:

  • Bước 1: Tân ngữ của câu chủ động (shoes) trở thành chủ ngữ của câu bị động (Shoes).
  • Bước 2: Thì của câu chủ động (make) là hiện tại đơn, nên ta chuyển sang dạng bị động là are made, với are phù hợp với số nhiều của shoes, made là quá khứ phân từ của make.
  • Bước 3: Chủ ngữ của câu chủ động (they) không xác định, nên ta có thể bỏ qua hoặc thêm vào cuối câu bị động với by (by them).
Water Polo Balls With A Special Texture
Water Polo Balls With A Special Texture

Cấu trúc câu bị động theo các thì

Câu bị động có thể được sử dụng với các thì khác nhau trong tiếng Anh, tuỳ theo ý muốn của người nói. Dưới đây là bảng tổng hợp cấu trúc và ví dụ của câu bị động theo các thì:

ThìCấu trúcVí dụ
Hiện tại đơnS + am/is/are + V3/-ed + by + OEnglish is spoken all over the world.
Hiện tại tiếp diễnS + am/is/are + being + V3/-ed + by + OThe house is being painted by the workers.
Hiện tại hoàn thànhS + have/has + been + V3/-ed + by + OThe cake has been eaten by the children.
Quá khứ đơnS + was/were + V3/-ed + by + OThe window was broken by a stone.
Quá khứ tiếp diễnS + was/were + being + V3/-ed + by + OThe cake was being made by my mother.
Quá khứ hoàn thànhS + had + been + V3/-ed + by + OThe letter had been sent before I arrived.
Tương lai đơnS + will + be + V3/-ed + by + OThe book will be published next month.
Tương lai tiếp diễnS + will + be being + V3/-ed + by + OThe exam will be being taken at this time tomorrow.
Tương lai hoàn thànhS + will have been + V3/-ed + by + OThe project will have been finished by Friday.

Các trường hợp câu bị động đặc biệt

Các trường hợp câu bị động đặc biệt là những cấu trúc câu bị động không theo cấu trúc cơ bản là S + be + V3/-ed + by + O, mà có một số biến thể khác nhau. Dưới đây là một số trường hợp câu bị động đặc biệt thường gặp trong tiếng Anh:

  • Câu bị động với 2 tân ngữ: Đây là trường hợp câu chủ động có 2 tân ngữ, một tân ngữ gián tiếp và một tân ngữ trực tiếp, theo sau động từ. Khi chuyển sang câu bị động, ta có thể chọn một trong hai tân ngữ làm chủ ngữ cho câu bị động, và tân ngữ còn lại sẽ được thêm giới từ to hoặc for phía trước. Ví dụ:
    • Câu chủ động: My father gave me a huge present. (Bố tôi tặng cho tôi một món quà lớn.)
    • Câu bị động 1: I was given a huge present by my father. (Tôi được tặng một món quà lớn bởi bố tôi.)
    • Câu bị động 2: A huge present was given to me by my father. (Một món quà lớn được tặng cho tôi bởi bố tôi.)
  • Câu bị động với V + V-ing: Đây là trường hợp câu chủ động có động từ theo sau là một động từ dạng V-ing, thường là những động từ chỉ sở thích, cảm xúc, hay nhận thức. Khi chuyển sang câu bị động, ta sẽ thêm being + V3/-ed sau động từ chính. Ví dụ:
    • Câu chủ động: I enjoy reading books. (Tôi thích đọc sách.)
    • Câu bị động: Reading books is enjoyed by me. (Đọc sách được tôi thích.)
  • Câu bị động với động từ tri giác: Đây là trường hợp câu chủ động có các động từ tri giác như see, hear, feel, notice, watch… theo sau là một tân ngữ và một động từ nguyên mẫu hoặc V-ing. Khi chuyển sang câu bị động, ta sẽ dùng quá khứ phân từ của các động từ tri giác và dùng to be + V3/-ed hoặc being + V3/-ed cho phần sau. Ví dụ:
    • Câu chủ động: I saw him break the window. (Tôi nhìn thấy anh ấy phá vỡ cửa sổ.)
    • Câu bị động 1: He was seen to break the window. (Anh ấy được nhìn thấy phá vỡ cửa sổ.)
    • Câu bị động 2: The window was seen to be broken by him. (Cửa sổ được nhìn thấy bị anh ấy phá vỡ.)
  • Câu bị động “kép”: Đây là trường hợp câu chủ động có hai hoặc nhiều hành động liên tiếp nhau, và khi chuyển sang câu bị động, ta sẽ dùng hai hoặc nhiều dạng bị động liên tiếp nhau. Ví dụ:
    • Câu chủ động: They will send you the invitation next week. (Họ sẽ gửi cho bạn lời mời vào tuần sau.)
    • Câu bị động: You will be sent the invitation next week. (Bạn sẽ được gửi lời mời vào tuần sau.)
    • Câu bị động “kép”: The invitation will be sent to you next week. (Lời mời sẽ được gửi cho bạn vào tuần sau.)
Water Polo Balls With A Special Texture
Water Polo Balls With A Special Texture

Trên đây là hướng dẫn giải bài tập điền từ thích hợp vào đoạn văn “Water Polo Balls With A Special Texture”, cùng với đó là các kiến thức về câu bị động trong tiếng Anh. Thuonghieuviet hi vọng bài viết này hữu ích với bạn.

[GIẢI ĐÁP] Điền Từ Thích Hợp Trong Câu “You Should Concentrate On What The Interview Is Saying”

Trong bài viết dưới đây Thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn đọc điền từ thích hợp trong câu “You Should Concentrate On What The Interview Is Saying”. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

You Should Concentrate On What The Interview Is Saying
You Should Concentrate On What The Interview Is Saying

Câu Hỏi: “You Should Concentrate On What The Interview Is Saying”

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

You should concentrate ___________ what the interviewer is saying and make a real effort to answer all the questions

A. to

B. at

C. on

D. in

Đáp án đúng là C. You should concentrate ______on_____ what the interviewer is saying and make a real effort to answer all the questions

Giải thích:

(to) concentrate on ( = focus on) something: tập trung vào việc gì

Tạm dịch: Bạn nên tập trung vào những gì người phỏng vấn đang nói và nỗ lực thực sự để trả lời tất cả các câu hỏi.

Cấu trúc và cách dùng concentrate

You Should Concentrate On What The Interview Is Saying
You Should Concentrate On What The Interview Is Saying

Concentrate có thể được sử dụng như một động từ hoặc một danh từ. Dưới đây là một số cấu trúc và cách dùng phổ biến của concentrate:

Động từ

  • Concentrate (on something/someone): tập trung vào một điều gì đó hoặc một người nào đó. Ví dụ:
    • I can’t concentrate on my work with all this noise. (Tôi không thể tập trung vào công việc của mình với tất cả những tiếng ồn này.)
    • She concentrated on her breathing and tried to calm down. (Cô ấy tập trung vào hơi thở của mình và cố gắng bình tĩnh lại.)
    • He concentrated all his attention on her. (Anh ấy tập trung toàn bộ sự chú ý của mình vào cô ấy.)
  • Concentrate (something) (on something): làm cho một điều gì đó tập trung vào một điểm nào đó. Ví dụ:
    • The government concentrated its efforts on improving the economy. (Chính phủ tập trung nỗ lực của mình vào việc cải thiện nền kinh tế.)
    • The sun’s rays were concentrated on a small area by the magnifying glass. (Tia nắng của mặt trời được tập trung vào một khu vực nhỏ bởi kính lúp.)
    • She concentrated her anger on him. (Cô ấy tập trung sự tức giận của mình vào anh ấy.)
  • Concentrate (something): làm đặc hoặc giảm lượng nước trong một chất lỏng. Ví dụ:
    • You can concentrate the juice by boiling it. (Bạn có thể làm đặc nước ép bằng cách đun sôi nó.)
    • The salt water concentrated as it evaporated. (Nước muối được làm đặc khi nó bốc hơi.)
    • The drug is concentrated in the liver. (Thuốc được tập trung trong gan.)

Danh từ

  • Concentrate: một chất lỏng đã được làm đặc hoặc có hàm lượng cao của một thành phần nào đó. Ví dụ:
    • Orange concentrate is used to make orange juice. (Nước cam đặc được dùng để làm nước cam.)
    • This shampoo contains aloe vera concentrate. (Dầu gội này chứa chiết xuất lô hội đặc.)
    • The patient was given a blood concentrate to increase his red blood cells. (Bệnh nhân được cho uống huyết thanh đặc để tăng số lượng hồng cầu.)

Từ đồng nghĩa và trái nghĩa của concentrate

Một số từ đồng nghĩa của concentrate là:

  • Focus: tập trung, chú ý
  • Centralize: tập trung, hợp nhất
  • Condense: làm đặc, ngưng tụ
  • Intensify: làm mạnh lên, tăng cường

Một số từ trái nghĩa của concentrate là:

  • Distract: làm sao lãng, làm mất tập trung
  • Disperse: phân tán, giải tán
  • Dilute: pha loãng, giảm độ
  • Weaken: làm yếu đi, làm suy giảm
You Should Concentrate On What The Interview Is Saying
You Should Concentrate On What The Interview Is Saying

Trên đây là hướng dẫn giải bài tập điền từ thích hợp vào đoạn văn “You Should Concentrate On What The Interview Is Saying”, cùng với đó là các kiến thức về câu bị động trong tiếng Anh. Thuonghieuviet hi vọng bài viết này hữu ích với bạn.

[HƯỚNG DẪN] Điền Từ Thích Hợp Vào Câu “The Program Is Set Up In Kolkata”

Trong bài viết dưới đây Thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn điền từ thích hợp vào câu “The Program Is Set Up In Kolkata”. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

The Program Is Set Up In Kolkata
The Program Is Set Up In Kolkata

Điền Từ Thích Hợp Vào Câu “The Program Is Set Up In Kolkata”

The program is set up in Kolkata, (21)________ is located in eastern India on the east bank of the River Hooghly.

A. that

B. which

C. where

D. when

Đáp án đúng: B. The program is set up in Kolkata, (21)____ which ____ is located in eastern India on the east bank of the River Hooghly.

Giải thích: đại từ quan hệ thay thế cho ‘Kolkata’ mà trước đó có dấu phẩy nên dùng ‘which’

Dịch: Chương trình được thiết lập tại Kolkata, nằm ở phía đông Ấn Độ trên bờ đông của sông Hooghly.

The Program Is Set Up In Kolkata
The Program Is Set Up In Kolkata

Đại từ quan hệ who

Đại từ quan hệ who được dùng để chỉ người làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Đại từ who có thể được dùng cho cả câu xác định và câu không xác định.

  • Câu xác định là câu có mệnh đề quan hệ cung cấp thông tin cần thiết để xác định danh từ trước nó. Câu xác định không có dấu phẩy phân cách mệnh đề quan hệ với phần còn lại của câu.
  • Câu không xác định là câu có mệnh đề quan hệ cung cấp thông tin không cần thiết để xác định danh từ trước nó. Câu không xác định có dấu phẩy phân cách mệnh đề quan hệ với phần còn lại của câu.

Ví dụ:

  • The man who lives next door is very friendly. (Câu xác định, who làm chủ ngữ)
  • She is the woman who I met at the party. (Câu xác định, who làm tân ngữ)
  • He is a singer who has a lot of fans. (Câu xác định, who làm chủ ngữ)
  • My brother, who works as a doctor, is very busy. (Câu không xác định, who làm chủ ngữ)
  • Mary, who you saw yesterday, is my cousin. (Câu không xác định, who làm tân ngữ)
  • John, who is very smart, won the first prize. (Câu không xác định, who làm chủ ngữ)

Đại từ quan hệ whom

Đại từ quan hệ whom được dùng để chỉ người làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Đại từ whom thường được dùng trong ngôn ngữ chính thức hoặc văn viết. Trong ngôn ngữ thông tục hoặc văn nói, người ta thường dùng who hoặc bỏ qua đại từ quan hệ khi nó làm tân ngữ. Đại từ whom có thể được dùng cho cả câu xác định và câu không xác định.

Ví dụ:

  • The man whom you invited is my friend. (Câu xác định, whom làm tân ngữ)
  • She is the woman whom I love. (Câu xác định, whom làm tân ngữ)
  • He is the person whom we should thank. (Câu xác định, whom làm tân ngữ)
  • My sister, whom you met last week, is getting married. (Câu không xác định, whom làm tân ngữ)
  • Peter, whom I work with, is very helpful. (Câu không xác định, whom làm tân ngữ)
  • The teacher, whom everyone respects, is retiring. (Câu không xác định, whom làm tân ngữ)

Đại từ quan hệ which

Đại từ quan hệ which được dùng để chỉ vật, sự việc hoặc ý tưởng làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Đại từ which có thể được dùng cho cả câu xác định và câu không xác định.

Ví dụ:

  • The book which I bought yesterday is very interesting. (Câu xác định, which làm tân ngữ)
  • The car which is parked outside is mine. (Câu xác định, which làm chủ ngữ)
  • The movie which we watched last night was very scary. (Câu xác định, which làm tân ngữ)
  • This is the cake which she made for me. (Câu xác định, which làm tân ngữ)
  • The house, which was built in 1900, is very old. (Câu không xác định, which làm chủ ngữ)
  • The painting, which I like very much, is very expensive. (Câu không xác định, which làm tân ngữ)
  • The story, which he told us, was very funny. (Câu không xác định, which làm tân ngữ)
The Program Is Set Up In Kolkata
The Program Is Set Up In Kolkata

Đại từ quan hệ that

Đại từ quan hệ that được dùng để chỉ cả người và vật làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Đại từ that chỉ được dùng cho câu xác định. Đại từ that có thể thay thế cho who hoặc which trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà ta không thể dùng that thay thế cho who hoặc which, ví dụ:

  • Khi mệnh đề quan hệ là câu không xác định
  • Khi mệnh đề quan hệ có giới từ trước đại từ quan hệ
  • Khi mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng các từ như all, everything, something, anything, nothing, none…

Ví dụ:

  • The man that lives next door is very friendly. (Có thể dùng who thay thế cho that)
  • She is the woman that I met at the party. (Có thể dùng who hoặc whom thay thế cho that)
  • He is a singer that has a lot of fans. (Có thể dùng who thay thế cho that)

Đại từ quan hệ whose

Đại từ quan hệ whose được dùng để chỉ sở hữu của người hoặc vật trong mệnh đề quan hệ. Đại từ whose có thể được dùng cho cả câu xác định và câu không xác định.

Ví dụ:

  • The girl whose name is Anna is very pretty. (Câu xác định, whose chỉ sở hữu của người)
  • The car whose color is red is very fast. (Câu xác định, whose chỉ sở hữu của vật)
  • The man whose dog bit me is very rude. (Câu xác định, whose chỉ sở hữu của người)
  • The book whose author is famous is very popular. (Câu xác định, whose chỉ sở hữu của vật)
  • My friend, whose birthday is today, is very happy. (Câu không xác định, whose chỉ sở hữu của người)
  • The house, whose roof is broken, needs to be repaired. (Câu không xác định, whose chỉ sở hữu của vật)

Bảng so sánh các đại từ quan hệ

Dưới đây là một bảng so sánh các đại từ quan hệ tiếng Anh, bao gồm cách dùng, chức năng và ví dụ.

Đại từ quan hệCách dùngChức năngVí dụ
whoChỉ người làm chủ ngữ hoặc tân ngữCâu xác định hoặc câu không xác địnhThe man who lives next door is very friendly. <br> My brother, who works as a doctor, is very busy.
whomChỉ người làm tân ngữCâu xác định hoặc câu không xác địnhThe man whom you invited is my friend. <br> My sister, whom you met last week, is getting married.
whichChỉ vật, sự việc hoặc ý tưởng làm chủ ngữ hoặc tân ngữCâu xác định hoặc câu không xác địnhThe book which I bought yesterday is very interesting. <br> The house, which was built in 1900, is very old.
thatChỉ cả người và vật làm chủ ngữ hoặc tân ngữChỉ câu xác địnhThe man that lives next door is very friendly. <br> The book that I bought yesterday is very interesting.
whoseChỉ sở hữu của người hoặc vậtCâu xác định hoặc câu không xác địnhThe girl whose name is Anna is very pretty. <br> The house, whose roof is broken, needs to be repaired.

Bài tập

Chọn đáp án đúng cho mỗi câu sau.

  1. This is the book ______ I borrowed from the library.
    • A) who
    • B) whom
    • C) which
    • D) that
    • Đáp án: C) which hoặc D) that
  2. The woman ______ is talking to the teacher is my mother.
    • A) who
    • B) whom
    • C) which
    • D) that
    • Đáp án: A) who hoặc D) that
  3. The man ______ you saw yesterday is a famous actor.
    • A) who
    • B) whom
    • C) which
    • D) that
    • Đáp án: A) who, B) whom hoặc D) that
  4. The car ______ color is red belongs to my brother.
    • A) who
    • B) whom
    • C) which
    • D) whose
    • Đáp án: D) whose
The Program Is Set Up In Kolkata
The Program Is Set Up In Kolkata

Trên đây là hướng dẫn điền từ thích hợp trong câu “The Program Is Set Up In Kolkata”, cùng với đó là kiến thức về đại từ quan hệ mà Thuonghieuviet tổng hợp được. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn.

[HƯỚNG DẪN] Viết Lại Câu “The Film Is Fantastic They Are Talking About It” Sao Cho Nghĩa Không Đổi

Trong bài viết này Thuonghieuviet sẽ hướng dẫn bạn viết lại câu “The Film Is Fantastic They Are Talking About It” sao cho nghĩa không đổi bằng cách sử dụng các cấu trúc ngữ pháp. Mời bạn đọc cùng theo dõi nhé!

Câu Hỏi: Viết Lại Câu Sau “The Film Is Fantastic They Are Talking About It”

The movie is fantastic. They are talking about it.

=> The movie …

Hướng dẫn giải:

Thành phần giống nhau giữa hai câu: The movie – it.

Trong đó, The movie chỉ vật nên ta dùng đại từ quan hệ which và đặt giới từ about ở phía trước nó.

 → Đáp án: The movie about which they are talking is fantastic.

Note: Việc đặt giới từ trước đại từ quan hệ chỉ làm câu trở nên trang trọng và hay hơn, còn không nó có thể đi kèm với động từ của nó hoặc đảo lên trước đại từ quan hệ đều có thể chấp nhận được hết

Dịch nghĩa: Bộ film mà họ đang nói về rất hay.

The Film Is Fantastic They Are Talking About It
The Film Is Fantastic They Are Talking About It

Who/whom: Đại từ quan hệ chỉ người

Who và whom là hai đại từ quan hệ được dùng để thay thế cho người trong câu. Tuy nhiên, chúng có một số khác biệt về vai trò và cách dùng.

Who: Đại từ quan hệ làm chủ ngữ

Who là đại từ quan hệ được dùng để thay thế cho người làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ. Who có thể được dùng cho cả người số ít và số nhiều.

Cấu trúc:

  • Tiền ngữ + who + động từ + (tân ngữ) + (trạng từ)

Ví dụ:

  • The man who lives next door is very friendly. (Người đàn ông sống cạnh nhà rất thân thiện.)
  • She is the girl who won the first prize. (Cô ấy là cô gái đã giành giải nhất.)
  • The people who attended the meeting were very satisfied. (Những người đã tham dự cuộc họp rất hài lòng.)
The Film Is Fantastic They Are Talking About It
The Film Is Fantastic They Are Talking About It

Whom: Đại từ quan hệ làm tân ngữ

Whom là đại từ quan hệ được dùng để thay thế cho người làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Whom cũng có thể được dùng cho cả người số ít và số nhiều.

Cấu trúc:

  • Tiền ngữ + whom + (trạng từ) + chủ ngữ + động từ

Ví dụ:

  • The woman whom you met yesterday is my aunt. (Người phụ nữ bạn gặp hôm qua là cô của tôi.)
  • He is the boy whom I love. (Anh ấy là chàng trai mà tôi yêu.)
  • The students whom we taught last year have graduated. (Những sinh viên chúng tôi đã dạy năm ngoái đã tốt nghiệp.)

Lưu ý:

  • Trong văn nói và văn viết không chính thức, whom có thể được thay thế bằng who hoặc bỏ qua. Ví dụ:
    • The woman who/whom you met yesterday is my aunt. (Người phụ nữ bạn gặp hôm qua là cô của tôi.)
    • The woman (who/whom) you met yesterday is my aunt. (Người phụ nữ bạn gặp hôm qua là cô của tôi.)
  • Khi whom đứng sau giới từ, ta không thể thay thế bằng who hoặc bỏ qua. Ví dụ:
    • This is the man to whom I gave the letter. (Đây là người mà tôi đã gửi thư cho.)
    • This is the man whom I gave the letter to. (Đây là người mà tôi đã gửi thư cho.)
    • This is the man who I gave the letter to. (Sai)
    • This is the man I gave the letter to. (Sai)

Bài tập

Chọn who hoặc whom để điền vào chỗ trống trong các câu sau.

  1. She is the woman ___ I admire most.
  2. The man ___ you saw at the park is my uncle.
  3. The teacher ___ teaches us English is very kind.
  4. He is the person from ___ I learned this skill.
  5. The girl ___ he married is very beautiful.

Đáp án:

  1. She is the woman who I admire most.
  2. The man whom you saw at the park is my uncle.
  3. The teacher who teaches us English is very kind.
  4. He is the person from whom I learned this skill.
  5. The girl whom he married is very beautiful.

Which: Đại từ quan hệ chỉ vật

Which là đại từ quan hệ được dùng để thay thế cho vật trong câu. Which có thể được dùng cho cả vật số ít và số nhiều.

Cấu trúc:

  • Tiền ngữ + which + chủ ngữ + động từ + (tân ngữ) + (trạng từ)

Ví dụ:

  • The book which I bought yesterday is very interesting. (Cuốn sách mà tôi mua hôm qua rất thú vị.)
  • The cake which she made was delicious. (Chiếc bánh mà cô ấy làm rất ngon.)
  • The flowers which he gave me are beautiful. (Những bông hoa mà anh ấy tặng tôi rất đẹp.)

Lưu ý:

  • Trong văn nói và văn viết không chính thức, which có thể được bỏ qua khi nó làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Ví dụ:
    • The book which I bought yesterday is very interesting. (Cuốn sách mà tôi mua hôm qua rất thú vị.)
    • The book I bought yesterday is very interesting. (Cuốn sách tôi mua hôm qua rất thú vị.)
  • Khi which đứng sau giới từ, ta không thể bỏ qua nó. Ví dụ:
    • This is the pen with which I write. (Đây là cây bút mà tôi viết.)
    • This is the pen which I write with. (Đây là cây bút mà tôi viết với.)
    • This is the pen I write with. (Sai)

Bài tập

Chọn which hoặc bỏ trống để điền vào chỗ trống trong các câu sau.

  1. The movie ___ we watched last night was very scary.
  2. The phone ___ he bought is very expensive.
  3. This is the house in ___ I was born.
  4. The shirt ___ you gave me is very nice.
  5. The car ___ has a red color belongs to him.

Đáp án:

  1. The movie which we watched last night was very scary.
  2. The phone which he bought is very expensive.
  3. This is the house in which I was born.
  4. The shirt (which) you gave me is very nice.
  5. The car which has a red color belongs to him.

That: Đại từ quan hệ chỉ người hoặc vật

That trong mệnh đề quan hệ có thể đóng vai trò là chủ ngữ hoặc tân ngữ, tùy thuộc vào vị trí của nó trong câu. That có thể được dùng cho cả người số ít và số nhiều, vật số ít và số nhiều.

Cấu trúc:

  • Tiền ngữ + that + chủ ngữ + động từ + (tân ngữ) + (trạng từ)

Ví dụ:

  • The book that I bought yesterday is very interesting. (Cuốn sách mà tôi mua hôm qua rất thú vị.)
  • The man that lives next door is very friendly. (Người đàn ông sống cạnh nhà rất thân thiện.)
  • The flowers that he gave me are beautiful. (Những bông hoa mà anh ấy tặng tôi rất đẹp.)
  • She is the girl that won the first prize. (Cô ấy là cô gái đã giành giải nhất.)

Lưu ý:

  • That có thể được dùng để thay thế cho who hoặc which trong một số trường hợp, nhưng không phải luôn luôn. Ví dụ:
    • The book which/that I bought yesterday is very interesting. (Cuốn sách mà tôi mua hôm qua rất thú vị.)
    • The man who/that lives next door is very friendly. (Người đàn ông sống cạnh nhà rất thân thiện.)
  • That không thể được bỏ qua khi nó làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Ví dụ:
    • The book that I bought yesterday is very interesting. (Cuốn sách mà tôi mua hôm qua rất thú vị.)
    • The book I bought yesterday is very interesting. (Sai)
  • That không thể đứng sau giới từ trong mệnh đề quan hệ. Ví dụ:
    • This is the pen with which I write. (Đây là cây bút mà tôi viết.)
    • This is the pen with that I write. (Sai)

Bài tập

Chọn that hoặc bỏ trống để điền vào chỗ trống trong các câu sau.

  1. The movie ___ we watched last night was very scary.
  2. The phone ___ he bought is very expensive.
  3. This is the house in ___ I was born.
  4. The shirt ___ you gave me is very nice.
  5. The car ___ has a red color belongs to him.

Đáp án:

  1. The movie that we watched last night was very scary.
  2. The phone that he bought is very expensive.
  3. This is the house in which I was born. (Không dùng that)
  4. The shirt that you gave me is very nice.
  5. The car that has a red color belongs to him.
The Film Is Fantastic They Are Talking About It
The Film Is Fantastic They Are Talking About It

Trên đây là hướng dẫn viết lại câu “The Film Is Fantastic They Are Talking About It” sao cho nghĩa không đổi, cùng với đó là kiến thức liên quan đến câu trúc This is the first time. Thuonghieuviet hi vọng bài viết này hữu ích với bạn.

[GIẢI] Bài Tập Về “Take A Short Break You All Day”

Dưới đây là Bài Tập Về “Take A Short Break You All Day” và hướng dẫn trả lời. Mời bạn đọc theo dõi cùng Thuonghieuviet.

Câu Hỏi: Bài Tập Về “Take A Short Break You All Day”

Take a short break! You ……………. all day.

=> Take a short break! You …..have been working……….. all day.

  • Kiến thức: Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
  • Giải thích:

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn: S + have/ has + been + V_ing

Diễn tả 1 hành động đã liên tục xảy ra bắt đầu từ 1 thời điểm trong quá khứ và kéo dài đến hiện tại. Hiện tại, hành động đó vẫn đang diễn ra (nhấn mạnh đến tính tiếp diễn của hành động).

  • Tạm dịch: Nghỉ ngơi một chút đi! Cậu đã làm việc cả ngày rồi.
Take A Short Break You All Day
Take A Short Break You All Day

Kiến Thức Liên Quan – “Take A Short Break You All Day”

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn trong tiếng Anh

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (present perfect continuous) là một thì trong tiếng Anh được dùng để diễn tả một hành động bắt đầu ở quá khứ và vẫn đang tiếp tục ở hiện tại hoặc vừa mới kết thúc ở hiện tại. Thì này cũng có thể dùng để diễn tả một hành động đã kết thúc ở quá khứ nhưng vẫn có ảnh hưởng đến hiện tại. Thì này được cấu tạo bằng cách sử dụng động từ to have (have/has) + been + động từ nguyên mẫu có -ing. Ví dụ:

  • She has been studying for the exam all day. (Cô ấy đã học bài thi cả ngày.)
  • have been waiting for you for an hour. (Tôi đã chờ bạn một tiếng đồng hồ.)
  • He has been working as a teacher for five years. (Anh ấy đã làm việc làm giáo viên được năm năm.)
  • They have been playing soccer since morning. (Họ đã chơi bóng đá từ sáng.)

Cách sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn có thể được sử dụng trong các trường hợp sau:

Diễn tả một hành động bắt đầu ở quá khứ và vẫn đang tiếp tục ở hiện tại

Khi muốn nói về một hành động đã bắt đầu ở quá khứ và vẫn chưa kết thúc ở hiện tại, ta có thể dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Thường thì ta sẽ dùng các từ chỉ thời gian như for, since, all day, all week, etc. để chỉ ra khoảng thời gian của hành động. Ví dụ:

  • She has been living in this house for ten years. (Cô ấy đã sống trong ngôi nhà này được mười năm.)
  • He has been learning English since he was a child. (Anh ấy đã học tiếng Anh từ khi còn nhỏ.)
  • They have been traveling around the world for six months. (Họ đã du lịch vòng quanh thế giới được sáu tháng.)

Diễn tả một hành động vừa mới kết thúc ở hiện tại

Khi muốn nói về một hành động đã kết thúc ở hiện tại nhưng vẫn còn liên quan đến hiện tại, ta có thể dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Thường thì ta sẽ dùng các từ chỉ trạng thái như tired, hungry, dirty, etc. để chỉ ra kết quả của hành động. Ví dụ:

  • am tired because I have been working hard. (Tôi mệt mỏi vì tôi đã làm việc chăm chỉ.)
  • She is hungry because she has not been eating anything. (Cô ấy đói bụng vì cô ấy không ăn gì cả.)
  • His clothes are dirty because he has been playing in the mud. (Quần áo của anh ấy bẩn vì anh ấy đã chơi trong bùn.)

Diễn tả một hành động đã kết thúc ở quá khứ nhưng vẫn có ảnh hưởng đến hiện tại

Khi muốn nói về một hành động đã kết thúc ở quá khứ nhưng vẫn có tác động đến hiện tại, ta có thể dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Thường thì ta sẽ dùng các từ chỉ lý do như because, as, since, etc. để nối hai mệnh đề lại với nhau. Ví dụ:

  • The grass is wet because it has been raining. (Cỏ ướt vì trời đã mưa.)
  • She is angry with him because he has been lying to her. (Cô ấy tức giận với anh ấy vì anh ấy đã nói dối cô ấy.)
  • He is late for the meeting because he has been stuck in traffic. (Anh ấy muộn cho cuộc họp vì anh ấy bị kẹt trong giao thông.)

Cách phủ định và nghi vấn thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Để phủ định một câu ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, ta chỉ cần thêm not vào sau have/has. Ví dụ:

  • She has not been studying for the exam all day. (Cô ấy không học bài thi cả ngày.)
  • have not been waiting for you for an hour. (Tôi không chờ bạn một tiếng đồng hồ.)
  • He has not been working as a teacher for five years. (Anh ấy không làm việc làm giáo viên được năm năm.)
  • They have not been playing soccer since morning. (Họ không chơi bóng đá từ sáng.)

Để nghi vấn một câu ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, ta chỉ cần đảo ngược vị trí của have/has và chủ ngữ. Ví dụ:

  • Has she been studying for the exam all day? (Cô ấy có học bài thi cả ngày không?)
  • Have you been waiting for me for an hour? (Bạn có chờ tôi một tiếng đồng hồ không?)
  • Has he been working as a teacher for five years? (Anh ấy có làm việc làm giáo viên được năm năm không?)
  • Have they been playing soccer since morning? (Họ có chơi bóng đá từ sáng không?)
Take A Short Break You All Day
Take A Short Break You All Day

Cách phân biệt thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và thì hiện tại hoàn thành

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và thì hiện tại hoàn thành đều được dùng để diễn tả một hành động có liên quan đến quá khứ và hiện tại, nhưng có một số điểm khác biệt giữa hai thì này. Dưới đây là một số cách phân biệt chúng:

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh vào quá trình của hành động, còn thì hiện tại hoàn thành nhấn mạnh vào kết quả của hành động

Khi dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, ta muốn nhấn mạnh vào sự tiếp diễn, kéo dài hoặc tần suất của hành động. Khi dùng thì hiện tại hoàn thành, ta muốn nhấn mạnh vào sự hoàn thành, kết thúc hoặc kết quả của hành động. Ví dụ:

  • have been reading this book for two hours. (Tôi đã đọc cuốn sách này được hai tiếng.) -> Nhấn mạnh vào quá trình đọc sách.
  • have read this book three times. (Tôi đã đọc cuốn sách này ba lần.) -> Nhấn mạnh vào kết quả đọc sách.

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thường dùng với các động từ chỉ hành động, còn thì hiện tại hoàn thành thường dùng với các động từ chỉ trạng thái

Các động từ chỉ hành động (action verbs) là các động từ diễn tả một hành động có thể bắt đầu và kết thúc, ví dụ như work, play, study, etc. Các động từ chỉ trạng thái (state verbs) là các động từ diễn tả một trạng thái không thay đổi, ví dụ như know, own, belong, etc. Khi dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, ta thường dùng với các động từ chỉ hành động để diễn tả sự tiếp diễn của hành động. Khi dùng thì hiện tại hoàn thành, ta thường dùng với các động từ chỉ trạng thái để diễn tả sự duy trì của trạng thái. Ví dụ:

  • She has been working on this project for a month. (Cô ấy đã làm việc trên dự án này được một tháng.) -> Động từ work là động từ chỉ hành động.
  • She has owned this car for a year. (Cô ấy đã sở hữu chiếc xe này được một năm.) -> Động từ own là động từ chỉ trạng thái.

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và thì hiện tại hoàn thành có thể có nghĩa giống nhau trong một số trường hợp

Trong một số trường hợp, ta có thể dùng cả hai thì để diễn tả cùng một ý nghĩa, nhưng có thể có một số khác biệt về cách nhận thức hay cách nhấn mạnh. Ví dụ:

  • have been living in this house for ten years. (Tôi đã sống trong ngôi nhà này được mười năm.) -> Có thể nhấn mạnh vào việc tôi vẫn còn sống ở đây và có thể sẽ tiếp tục sống ở đây.
  • have lived in this house for ten years. (Tôi đã sống trong ngôi nhà này được mười năm.) -> Có thể nhấn mạnh vào việc tôi đã sống ở đây trong một khoảng thời gian dài và có thể sẽ chuyển đi nơi khác.
Take A Short Break You All Day
Take A Short Break You All Day

Trên đây là những hướng dẫn giải bài tập điền từ thích hợp trong câu “Take A Short Break You All Day” . Thuonghieuviet hi vọng bài viết hữu ích với bạn.